Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Hà Nội - Pdf 29

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi gia nhập WTO hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có
những sự thay đổi tích cực cả về chất và về lượng. Với việc gia nhập tổ chức
thương mại này, các Ngân hàng Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển
hơn tuy nhiên kèm theo đó là cuộc cạnh trang khốc liệt mang tính toàn cầu.
Đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, với việc xuất hiện ngày càng
nhiều của các ngân hàng có vốn 100% nước ngoài. Đứng trước sự cạnh tranh
đó, các ngân hàng Việt Nam không còn cách nào khác là phải tìm ra cho riêng
mình những chính sách phù hợp để thu hút khách hàng, nâng cao tính cạnh
tranh để chiếm thị phần. Trong các cạnh tranh ấy, cạnh tranh về nguồn vốn
huy động cũng đang diễn ra khá gay gắt. Vì vốn là nhân tố đầu tiên, nhân tố
trung tâm và đồng thời là nhân tố quyết định đến mọi hoạt động của các hoạt
động kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói riêng. Xuất phát từ
việc nhận thức được vai trò quan trọng của vốn huy động, trong những năm
gần đây Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Hà Nội đã có những
kế hoạch thu hút vốn dài hạn và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy
nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn chung trong công tác huy động vốn. Vì
vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn là vấn đề được Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội quan tâm trong thời gian sắp tới.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này nên trong
thời gian thực tập, em đã đi sâu tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Ngoại Thương Hà Nội và hoàn thành đề tài:
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Hà Nội ”
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Ngân hàng thương mại và những vấn đề cơ bản về công tác huy
động vốn của ngân hàng thương mại
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

động vốn và sử dụng vốn của các NHTM. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh,
phát triển với tốc độ cao nều có một hệ thống ngân hàng vững mạnh vì ngân
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng và nền kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, vai trò của
NHTM được thể hiện ở một số mặt như sau:
1.1.2.1. NHTM là nơi huy động, tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội để cung cấp cho nhu cầu vốn của nền kinh tế
Trong bất cứ nền kinh tế nào luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu
vốn một cách tạm thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì
muốn bảo quản số tiền một cách an toàn và có hiệu quả nhất. Trong khi đó
những cá nhân, tổ chức có nhu cầu về vốn thì muốn vay được những khoản
vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì lẽ đó,
NHTM là một trung gian tài chính tốt nhất để thực hiện chức năng cầu nối
giữa cung và cầu về vốn. Bằng vốn huy động được trong xã hội mà chủ yếu là
thông qua hoạt động tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động
kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ
có hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các
doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công
nghệ để nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng
sản phẩm cho xã hội
1.1.2.2. NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường
Để có thể tiếp cận thị trường và tìm kiếm lợi nhuận, các doanh nghiệp
cần phải quan tâm tới thị trường đầu vào mà yếu tố đầu vào quan trọng nhất
chính là vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh vì
nó đặt nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp không thể trông chờ vào vốn tự có mà phải biết khai thác
các nguồn vốn khác tài trợ cho dự án của mình. Nguồn vốn tín dụng của
NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được những khó khăn về vấn đề vốn.

nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Với hoạt động rộng khắp
của mình, các ngân hàng góp phần đảm bảo được nguồn vốn trong nước, tạo
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng hoạt động của họ
ra nước ngoài một cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh toán
quốc tế. Chính từ sự mở rộng các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nước
có sự thâm nhập vào thị trường quốc tế và tăng cường khả năng cạnh tranh
với các nước khác trên thế giới.
1.1.3Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1.Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế. Các các nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,
tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn; và các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức
là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ
và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức
này hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm
có thu hiện tại lớn hơn chi tiêu sang nhóm cần bổ sung vốn. Ngân hàng là
trung gian tài chính khi nó là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn.
Nói các khác, ngân hàng sau khi huy động được các nguồn tiền tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế sẽ hình thành nên các quỹ cho vay của ngân hàng và sử
dụng nó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Đối
với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay
và lãi tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho
NHTM tồn tại và phát triển.
1.1.3.2. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết

đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với chức năng này, NHTM đã giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu
thông, tiết kiệm được chi phí, giúp điều tiết lượng tiền cung ứng, làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu xã hôi.
1.1.4.Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn
cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động
ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú song ngân
hàng vẫn duy trì những nghiệp vụ cơ bản sau:
1.1.4.1.Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có
tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Ngân hàng nhận tiền gửi từ khách hàng dưới các hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Qua hoạt động này Ngân hàng đã thu hút được một lượng lớn tiền tạm thời
nhàn rỗi để phục vụ cho các hoạt động của mình như hoạt động cho vay và
thông qua đó cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Trong cuộc
cạnh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho
tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu
tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.4.2. Hoạt động tài trợ của ngân hàng
Trên cơ sở lượng tiền gửi từ nền kinh tế mà ngân hàng tiếp nhận và
quản lý được sau khi trừ đi phần dự trử bắt buộc theo quy định của NHTW,
phần còn lại sẽ được ngân hàng tài trợ cho các hoạt động của mình.
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua. Rất nhiều khách hàng tích cực
cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần
thiết thông qua hợp đông thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và khách
hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải
trả tới hớn 2/3 giá trị tài sản cho thuê.
Góp vốn đầu tư:
Là hình thức Ngân hàng cùng một số đối tác cùng góp vốn để thực hiện
các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián
tiếp, và ngân hàng được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như một cổ đông
thường.
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại các
khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
c. Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là tra đổi,
mua bán ngoại tệ- một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Số lượng ngoại tệ mà ngân hàng mua
được có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng
ngoại tệ hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.
d. Các dịch vụ của ngân hàng
*) Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ
Thông qua việc thu hút khách hàng ( Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài
khoản giao dịch tại ngân hàng, ngân hàng sẽ quả lý tài khoản của khách
hàng và tiến hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng như thu hộ các khoản
phải thu của chủ tài khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp vụ này một
mặt Ngân hàng sẽ giúp cho khách hàng giảm bớt được chi phí trong quá
trình thanh toán,mặt khác Ngân hàng tập trung được một lượng tiền lớn để
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

*) Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do
khiến các khách hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung
cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán
khác mà không cần nhờ đến kinh doanh chứng khoán. Với trình độ của đội
ngũ cán bộ nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, Ngân hàng đã
cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và đầu tư chứng
khoán như các danh mục đầu tư, quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo quản
chứng khoán…
*) Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng ( thường ngân
hàng lớn ) cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác, như
thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối
trong đồng tài trợ…
1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Vốn huy động chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nó đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nó quyết định sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng.
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau, để bắt
đầu hoạt động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất
định, được gọi là vốn ban đầu. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng

• Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán )
• Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
• Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
• Tiền gửi của các ngân hàng khác
1.2.2.3. Vốn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên khi cần ngân hàng
thường vay thêm.
• Vay NHNN
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu dự trữ ( thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh
toán ) NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là
tái chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn ). Thông thường NHNN chỉ tái chiết khấu
cho những thương phiếu có chất lượng ( thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả
nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ.
• Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng kháh trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang thiếu hụt số dự
trữ bắt buộc có thể vay các ngân hàng khác để đảm bảo tính thanh khoản. Như
vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và
chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho
nguồn vay mượn từ NHNN. Khoản vay có thế không cần đảm bảo, hoặc được
đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc.
• Vay trên thị trường vốn
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng
cách phát hành các giấy nợ ( kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu ) trên thị trường
vốn. Rất nhiều NHTM thiều nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không
đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản trung và

thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và chi phí khác. Do đó có
thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ những cơ hội của mình nếu phụ thuộc vào nguồn này.
Ngược lại, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ rất chủ động trong hoạt
động kinh doanh của mình.
• Vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác
Tùy theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà ngân hàng sẽ
quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư, mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Với
nguồn vốn huy động lớn,ngân hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối
lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn cho vay
vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia. Ngược lại, với nguồn vốn hạn hẹp, các
ngân hàng nhỏ thường không có những phản ứng nhanh nhạy trước sự biến
động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Do vậy, một
ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng
mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác
của ngân hàng.
• Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thị trường tài chính
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy tín
thì ngân hàng không thể tồn tại và ngày càng mở rộng hoạt động của mình.
Uy tín đó phải thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách
hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả
dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời nó tạo cho hoạt động kinh doanh của
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng càng mở rộng, giúp ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động cạnh
tranh, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường.
• Vốn huy động quyết định năng lực cạnh trang của ngân hàng
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh giúp các doanh nghiệp hoàn thiện mình hơn. Để có thể chiến thắng

Tiền gửi không kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ yêu
cầu của người gửi tiền. Ngân hàng phải trả mộ mức lãi suất thấp cho số tiền
gửi này bởi vì tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động , khách
hàng có thể rút bất cứ lúc nào, do vậy nó là nguồn vốn biến động nhiều nhất,
ngân hàng không thể chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ
một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu rút
tiền. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:
* Tiền gửi thanh toán : Loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để
thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hóa, dịch vụ và các khoản
thanh toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách
hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Loại tiền gửi không kỳ hạn khách hàng
gửi vào ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn
thuần túy cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất cứ khi nào họ
muốn, ngân hàng phải luôn đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn thuần túy cao hơn lãi tiền gửi thanh toán.
-Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có sự thỏa thuận thời gian rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền
gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời hạn rút tiền của khách
hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó, ngân hàng có thể
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh. Đối với loại tiền
gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và
nhiều nhất là 24 tháng. Mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn
gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền họ có. Lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, và kỳ hạn của tiền gửi càng dài thì

Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ ( dự trữ thanh toán) các NHTM
thường vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu
( hoặc cấp vốn ). Tùy theo theo mục đích sử dụng vốn và hình thức vay vốn,
NHTM có thể vay NHTW các loại vốn : Vốn ngắn hạn nhằm bổ sung những
thiếu hụt tạm thời của NHTM trong thanh toán …Tùy từng thời kỳ, tùy thuộc
vào chính sách tiền tệ mà NHTW đang áp dụng, việc vay mượn của NHTM
sẽ được quản lý một cách chặt chẽ.
Trong thực tế, cho dù ở bất cứ thời điểm nào, cho dù NHTW áp dụng mức lãi
suất chiết khấu thế nào thì NHTW vẫn phải cho các NHTM vay khi các NH
này gặp vấn đề trong thanh toán nhằm tránh các cuộc khủng hoảng kinh tế có
thể xảy ra và cũng để thực hiện tốt chức năng của minh là : người cho vay
cuối cùng đối với các NHTM
-Vay các tổ chức tín dụng khác
Các NHTM luôn bị NHTW khống chế về số dự trữ bắt buộc, điều này
nhằm đảm bảo cho các NHTM trong vấn đề thanh toán. Trong một số trường
hợp, có những ngân hàng có số dự trữ lớn hơn số dự trữ bắt buộc của NHTW,
ngược lại có những ngân hàng lại không đủ số dự trữ bắt buộc. Lúc này
những ngân hàng thiếu hụt dự trữ có thể tiến hành viêc vay những ngân hàng
khác nhằm bổ sung số thiếu hụt đó, vì thế việc vay mượn giữa các ngân hàng
còn được gọi là vay trên thị trường liên ngân hàng. Quá trình vay mượn giữa
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các ngân hàng rất đơn giản, không cần phải tài sản thế chấp mà chỉ cần dựa
vào uy tín của ngân hàng mình, vì những khoản vay này chỉ là những khoản
vay ngắn hạn, có khi chỉ là những khoản vay qua đêm ( overnight )
-Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Trong nhiều trường hợp NHTM thiếu hụt vốn, các NH có thể bổ sung
vốn thông qua việc phát hành các trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng. Kỳ hạn

vốn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu
nhập, tình trạng thất nghiệo, lạm phát. Trong điều kiện kinh tế tăng trưởng
cao, thu nhập người dân tăng mạnh, tạo điều kiện cho tích lũy nhiều hơn,
khiến cho môi trường thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Kinh tế tăng
trưởng khiến cho nhu cầu đầu tư tăng mạnh, các NHTM có thế nâng cao lãi
suất huy động để đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại, khi
nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao khiến cho thu nhập thực của người
dân giảm khiến cho công tác huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó
khăn.
*Môi trường văn hóa
Việc gửi tiền vào ngân hàng của người dân không chỉ phụ thuộc vào
các chính sách thu hút vốn của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chính tâm lý,
thói quen của dân cư. Ở những nước phát triển, việc gửi tiền ở ngân hàng
không còn là một điều gì mới mẻ với người dân.Ở những đất nước này, việc
dùng tiền mặt trong lưu thông là rất ít. Ngược lại, ở Việt Nam nói riêng và các
nước đang phát triển nói chung thì tiêu dùng của người dân vẫn chủ yếu bằng
tiền mặt. Chính vì vậy yếu tố tâm lý, thói quen, thái độ với rủi ro trong việc
giữ tiền mặt của người dân cũng ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn
của ngân hàng.
* Cạnh tranh trên thị trường tài chính
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Không một doanh nghiệp nào tồn tại trên thị trường mà tránh khỏi sự
cạnh tranh. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp đó ngày càng phát triển bền vững
hơn. Ngân hàng cũng không ngoại lệ. Với việc xuất hiện ngày càng nhiều
ngân hàng mới và các tổ chức tài chính phi ngân hàng c làm cho sự khác biệt
giữa ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng này không còn khác biệt lữa,
điều này khiến người dân có nhiều lựa chọn hơn khi quyết định vay hay gửi
tiền. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng là điều không thể tránh

làm tăng thu nhập của người dân khiến tích lũy của người dân nhiều hơn, dẫn
đến công tác huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều thuận lợi hơn.
* Uy tín của ngân hàng
Việc người dân gửi tiền vào ngân hàng không chỉ đơn thuần là tìm
kiếm lợi nhuận đó còn là vì họ mong việc gửi tiền sẽ giúp họ giảm thiểu được
rủi ro khi cầm tiền. Chính vì vậy khi họ quyết định gửi tiền, họ sẽ chỉ tìm đến
những ngân hàng nào thật sự có uy tín, có thương hiệu trên thị trường. Với bất
cứ một doanh nghiệp nào thì vấn đề uy tín, thương hiệu luôn luôn là vấn đề
sống còn, vì khách hàng chỉ biết đến và tìm đến họ thông qua thương hiệu.
Chính vì vậy, nếu ngân hàng có uy tín cao thì sẽ dễ dàng thu hút vốn hơn. Uy
tín ngân hàng không chỉ tạo lập trong ngày một ngày hai, đó cần cả một quá
trình lâu dài và bền bỉ. Rất khó để một ngân hàng mới có thể tạo ngay được
hình ảnh của mình trong lòng khách hàng.
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Việc huy động vốn không chỉ tiến hành trong một thời kỳ ngắn hạn, nó
cần phải có một chiến lược huy động vốn dài hạn. Vì vậy mỗi ngân hàng cần
phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể, thích hợp với
mình. Chiến lược đó phải xây dựng dựa trên việc phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, các cơ hội và thách thức của ngân hàng để từ đó đưa ra quyết định thu
hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi các tỷ lệ
Sinh viên: Lê Hải Hưng Lớp: Kế hoạch 47A
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí huy động. Mỗi ngân hàng cần có một
chiến lược kinh doanh cụ thể, riêng biệt phù hợp với những điều kiện bên
trong và bên ngoài của ngân hàng mình. Chiến lược kinh doanh có tính quyết
định đến hiệu quả không chỉ trong vấn đề huy động vốn mà còn liên quan đến
cả hệ thống hoạt động của ngân hàng đó. Trong từng thời kỳ, tùy thuộc vào
từng chính sách của Chính Phủ và NHTW mà NHTM sẽ có những chính sách
thu hút vốn sao cho hợp lý. Tranh tình trạng dư thừa hay thiếu hụt vốn quá


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status