trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng - Pdf 26

Trường Đại Học Luật Hà Nội Vy Tiến Hoàng - 342657
MỤC LỤC
I – ĐẶT VẤN ĐỀ......…...……………………...…………………………….1
II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.………….…..………………………..……….1
1. Khái quát chung về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng…..……1
a. Khái niệm……………………………………………………………………...1
b. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng….…….2
2. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân...4
a. Quy định của pháp luật về năng lực tránh nhiệm bồi thương thiệt hại của cá
nhân khi gây thiệt hại ngoài hợp đồng……….……………………………….4
b. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân từ
mười tám tuổi trở lên…………………….………………………………...…5
c. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân
chưa thành niên dưới mười năm tuổi…….………………………………….. 6
d. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân từ
đủ mười năm tuổi đến dưới mười tám tuổi…...……………………………..10
e. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân
đối với trương hợp cá nhân gây thiệt hại bị mất năng lực hành vi dân sự..…12
f. Năng lực chịu trách nhiềm bồi thương thiệt hại của cá nhân là người của pháp
nhân gây ra…………………………………………………………………..14
3. Thực trạng và giải pháp của việc xác định năng lực trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân………….…………………………….16
III – KẾT THÚC VẤN ĐỀ….………..……………………………………17
Luật Dân Sự Module 2 Bài Tập Lớn Học Kì
I – ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội, bên cạnh đó việc con người tự do
tham gia vào các quan hệ pháp luật cũng tăng lên đáng kể, việc cá nhân trở thành một
chủ thể thường xuyên và là chủ thể tham gia nhiều nhất vào trong các quan hệ dân sự
được pháp luật dân sự điều chỉnh. Tuy nhiên trong quá trình tham gia vào đời sống
dân sự bên cạnh việc các cá nhân tham gia một cách tự nguyện tự do bày tỏ ý chí của
mình để đạt được khách thể mà mình mong muốn trong mối quan hệ pháp luật dân sự

Như vậy trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là quy định của luật
dân sự mà khi được áp dụng sẽ làm hình thành một quan hệ dân sự trong đó người có
hành vi xâm phạm đến tài sản, tính mạng sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường những thiệt hại do mình gây ra
b. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:
Cũng như các quan hệ pháp luật khác, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là
một dạng quan hệ pháp luật mà trong đó chủ thể trong quan hệ vì hành vi trái pháp
luật của mình gây thiệt hại, có lỗi xam phạm đến tính mạng, sức khỏe thân thể, quyền
lợi ích hợp pháp của người khác mà chủ thể gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm pháp
lý bất lợi. Dó đó có thể nói bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một dạng trách
nhiệm pháp lý bất lợi đối với chủ thể có lỗi gây thiệt hại trong quan hệ pháp luật dân
sự ngoài hợp đồng, và trách nhiệ đó sẽ phát sinh kho thỏa mãn các dấu hiệu phát sinh
trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng sau đây:
- Thứ nhất phải có thiệt hại xảy ra:
Luật Dân Sự Module 2 Bài Tập Lớn Học Kì
3
Thiệt hại là các tổn thất được tính thành tiền, bao gồm những mất mát hư hỏng,
những hư hại về tài sản, thu nhập thực tế bị mất, chi phí ngăn chặn khắc phục những
hậu quả xấu về tính mạng, sức khỏe danh dự nhân phẩm uy tín do hành vi có lỗi gây
thiệt hại ,Thiệt hại là căn cứ quan trong để xác định mức độ bồi thường thiệt hại và là
một trong những điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng. Thiệt hại trong quan hệ bội thường thiệt hại ngoài hợp đồng bao gồm thiệt hại
về vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần.
- Hành vi gây thiệt hại trái pháp luật gây thiệt hại:
Khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại xâm phạm tới các quyền lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức và các chủ thể khác thì pháp luật buộc chủ thể gây thiệt hại
chị trách nhiệm pháp lý đó là phải bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của
mìn gây ra. Hành vi trái pháp luật là những xử sự cụ thể của con người được thể hiện
thông qua hành động hoặc không hành động trái với các quy định của pháp luật, xâm
phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức và các chủ thể khác được

còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có
người dám hộ thì người dám hộ đó được dùng tài sản của người được dám hộ để bồi
thường; nếu người được dám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản đẻ bồi thường
thì người dám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người dám hộ chứng
Luật Dân Sự Module 2 Bài Tập Lớn Học Kì
5
minh được mình không có lỗi trong việc dám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để
bồi thường”.
Như vậy ta có thể thấy rằng Điều 606 Bộ luật dân sự không quy định rõ ràng về
năng lực hành vi dân sự mà xác định một cá nhân có năng lực hành vi dân sự dựa vào
yếu tố độ tuổi và sự phát triển trí lực của cá nhân để từ đó xác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại thuộc về chủ thể là cá nhân gây thiệt hại, hay cha, mẹ của người gây
thiệt hại, hoặc người giám hộ của người gây thiệt hại. Bên cạnh đó việc xác định năng
lực trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân dựa vào khả năng nhận thức của cá
nhân là rất phù hợp với pháp luật Việt Nam. Khả năng nhận thức của một cá nhân là
tiêu chí cơ bản, quan trong nhất khi xem xét về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng của cá nhân khi gây thiệt hại.
b. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của
cá nhân từ mười tám tuổi trở lên:
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm pháp lý
và được áp dụng với tất cả các chủ thể và tùy trong từng trường hợp cụ thể. Theo tinh
thần đó Điều 606 BLDS năm 2005 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của cá nhân tùy thuộc vào độ tuổi và khả năng nhận thức của cá nhân khi gây
thiệt hại cho người khác ở ba mức độ khác nhau. Theo đó năng lực chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đông được quy định như sau:
Theo khoản 1 Điều 606 BLDS năm 2005 quy định: “Người từ đủ 18 tuổi trở lên
gây thiệt hại thì phải tự bồi thường”. Như vậy cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên khi gây
thiệt hại cho người khác phải tự chịu trách nhiệm bồi thường bằng tài sản của mình
cho thiệt hại mà mình gây ra, điểm đặc biệt ở quy định này pháp luật không hề đề cập

7


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status