Bài thuyết trình Tìm hiểu về điện toán đám mây và các ứng dụng đa phương tiện - Pdf 26

Trường Đại Học Hà Tĩnh
Khoa kỹ thuật công nghệ
Đề tài: Điện toán đám mây và
các ứng dụng đa phương tiện
Giáo viên hướng dẩn: Nguyễn Quốc Dũng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Bắc.
Lớp: K19 – CNTT.
Nội dung
I, Tổng quan về điện toán đám mây.
II, Các ứng dụng đa phương tiên.
III, Ứng dụng điện toán đám mây trên IPTV.
I, Tổng quan về điện toán đám mây
1, Định nghĩa.
- Điện toán đám mây (cloud computing) là là mô hình điện
toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát triển dựa vào
mạng Internet.
- Nó cung cấp và thu hồi nhanh chóng với công sức quản lý
hoặc tương tác của nhà quản trị.
2, Mô hình điện toán đám mây.
3, Ưu, nhược điểm của điện toán đám mây.
a, Ưu điểm.
-
Tính linh động
-
Giảm bớt phí
-
Tạo nên sự độc lập
-
Tăng cường độ tin cậy
-
Bảo mật

Mô hình cấu trúc phân lớp của điện toán đám mây.
5, Cấu trúc của điện toán đám mây
a, Client (Lớp Khách hàng): Bao gồm phần cứng và phần mềm, dựa vào đó
khách hàng có thể truy cập và sử dụng các ứng dụng/dịch vụ được cung cấp
từ điện toán đám mây.
b, Application (Lớp Ứng dụng): Làm nhiệm vụ phân phối phần mềm, người
dùng không cần phải cài đặt và chạy các ứng dụng đó trên máy tính.
c, Platform (Lớp Nền tảng): Cung cấp nền tảng cho điện toán và các giải
pháp của dịch vụ, chi phối đến cấu trúc hạ tầng, là điểm tựa cho lớp ứng
dụng, cho phép các ứng dụng hoạt động trên nền tảng đó.
d, Infrastructure (Lớp Cơ sở hạ tầng): Cung cấp hạ tầng máy tính, tiêu biểu
là môi trường nền ảo hóa.
e, Server (Lớp Server - Máy chủ): Bao gồm các sản phẩm phần cứng và
phần mềm máy tính, được thiết kế và xây dựng đặc biệt để cung cấp các dịch
vụ của đám mây.
II. Các ứng dụng đa phương tiện
Truyền thông đám mây – cloud media.
a, Ứng dụng (Applications).
- Sự xuất hiện của điện toán đám mây sẽ tác động sâu sắc trên toàn
bộ chu kì của nội dụng đa phương tiện.
- Chu kì truyền thông bao gồm việc thu thập, lưu trữ, xử lý, truyền
tin và trình diễn.
II. Các ứng dụng đa phương tiện
1. Truyền thông đám mây – cloud media.
b, Lưu trữ và chia sẻ (Storage and Sharing).
- Luôn luôn hoạt động vì thế mà người dùng có thể truy cập file dữ
liệu của họ ở mọi thiết bị, có thể truy cập nội dung này vào bất kì thời
gian nào.
c, Tạo mới và chỉnh sửa (Authoring and Mashup).
- Tạo mới đa phương tiện là quá trình tạo ra các chương trình và

Không đồng nhất về thiết bị.
III, Ứng dụng điện toán đám mây trên IPTV.
1. Định nghĩa.
-
Khi mới bắt đầu IPTV được gọi là Truyền hình giao thức Internet
(Internet Protocol Television) hay Telco TV hoặc Truyền hình băng
rộng (Broadband Television).
-
IPTV có một số điểm đặc trưng sau:
+ Hỗ trợ truyền hình tương tác.
+ Dịch thời gian.
+ Tính cá nhân.
+ Yêu cầu băng thông thấp.
+ Nhiều thiết bị có thể sử dụng được.
III, Ứng dụng điện toán đám mây trên IPTV.
2. Cấu trúc truyền thống cho dịch vụ IPTV.
a, Nguyên lý hoạt động của hệ thống IPTV.
- Tín hiệu âm thanh hình ảnh được chuyển đổi thành tín hiệu dạng số
qua quá trình lấy mẫu, lượng tử và số hóa tại một bộ biến đổi A/D. Các
tín hiệu số này sau đó được nén lại để tăng hiệu quả truyền dẫn, được
đóng gói và truyền qua mạng IP.
III, Ứng dụng điện toán đám mây trên IPTV.
2. Cấu trúc truyền thống cho dịch vụ IPTV.
b, Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV.
III, Ứng dụng điện toán đám mây trên IPTV.
2. Cấu trúc truyền thống cho dịch vụ IPTV.
b, Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV.
- Hệ thống cung cấp nội dung: Thu, nhận và xử lý các dữ liệu chương
trình từ các nguồn khác nhau để chuyển sang hệ thống video headend.
- Nguồn video đầu mối - Video Headend (DVB): Thu, điều chế và giải


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status