Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế - Pdf 26

Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Nhóm 7:v-vai trò và mối quan hệ
giữa nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài
II/ Các nguồn huy động vốn Đầu tư
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn hình thành từ phần tích lũy nội bộ của nền kinh
tế. Bao gồm tiết kiệm của khu vực tư dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm
của chính phủ được huy động vào quá trình sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn
vốn đầu tư trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư nhà nước, nguồn vốn của khu vực tư nhân, và
thị trường vốn .
1.1. Nguồn vốn nhà nước :
Nguồn vốn nhà nước là nguồn vốn thuộc sở hữu của khu vực nhà nước, cụ thể là các nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, các khoản tín dụng đầu tư phát triển và vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp nhà nước.
1.1.1 Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau như
thuế, phí tài nguyên, bán hay cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước... Đây chính là
nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư.
Nguồn vốn này giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Nó thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước. Thông qua
hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành
các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất
tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp).
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện
pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 1
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế

mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp. Hoạt
động của doanh nghiệp góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 2
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi trưởng kinh tế, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như:
tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, chống lạm phát...
1.2. Nguồn vốn của dân cư và tư nhân:
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các
doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Chúng đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên các địa phương. Kinh tế dân doanh lại là
khu vực phát triển rất nhanh và năng động, tạo ra công ăn việc làm cho nền kinh tế.Với việc
xây dựng lại các ngành nghề thủ công truyền thống sẽ giải quyết thất nghiệp tại các vùng nông
thôn, huy động nhiều nguồn lực xã hội tập trung đầu tư sản xuất, kinh doanh, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Đối với các doanh nghiệp dân doanh, phần tích luỹ của các doanh nghiệp
này có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội. Ở một mức độ nhất định, các hộ
gia đình cũng sẽ là một trong những nguồn tập trung và phân phối vốn quan trọng trong nền
kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
2.1 Khái niệm và bản chất
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích luỹ cá nhân, các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình đầu tư phát triển của
nước sở tại.
Nguồn vốn nước ngoài cũng được xem xét như là các dòng lưu chuyển vốn quốc tế.
Thực chất các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
chính giữa các quốc gia trên thế giới.
2.2 Phân loại nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Theo tính chất của dòng vốn lưu chuyển, có thể chia nguồn vốn ĐTNN thành các loại
sau: Tài trợ phát triển chính thức ODF, nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc

a - số lần trả nợ trong năm
d - tỷ suất chiết khấu
G - thời gian ân hạn
M - thời hạn cho vay
Nguồn viện trợ phát triển chính thức do chính phủ của một nước cấp hoặc do các tổ
chức quốc tế cấp cho các cơ quan chính thức của chính phủ nước nhận viện trợ, ODA đòi hỏi
phải có nguồn vốn đối ứng từ bên nhận viện trợ để họ có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn.
Đặc biệt ODA không cấp cho những dự án mang tính thương mại mà chỉ nhằm mục đích nhân
đạo, thể hiện sự quan tâm, tinh thần tương thân tương ái giữa các nước, tăng cường mối quan
hệ ngoại giao giữa các nước, giữa các nước với các tổ chức quốc tế.
2.2.2 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế
 Khái niệm:
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 4
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
Đây là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay từ các ngân hàng thương mại quốc tế với
một mức lãi suất nhất định. Sau một thời gian, các nước này phải hoàn trả cả vốn và lãi, các
ngân hàng thương mại quốc tế sẽ thu được lợi nhuận từ lãi suất của khoản vay.
 Đặc điểm:
Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng cố định theo khế ước
vay, độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay, có quyền sử dụng những tài sản đã
thế chấp hoặc yêu cầu cơ quan bảo lãnh thanh toán khoản vay trong trường hợp bên vay không
có khả năng thanh toán. Các ngân hàng cung cấp vốn tuy không tham gia vào hoạt động của
doanh nghiệp, nhưng trước khi nguồn vốn được giải ngân thì họ đều nghiên cứu tính khả thi
của dự án đầu tư, có yêu cầu về bảo lãnh thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro.
Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại, các nước tiếp nhận vốn không phải chịu
bất cứ một ràng buộc nào về chính trị, xã hội, có toàn quyền sử dụng. Mặc dù vậy, thủ tục vay
đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt. Và do đây là
nguồn vốn cho vay với lãi suất thương mại nên nếu các nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả
nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy cơ vỡ nợ.
Đây là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.

cho nến kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về tín dụng quan hệ cho vay để gây
sức ép với nước huy động vốn trong các quan hệ khác.
Tạo điều kiện cho cho nước tiếp nhận vốn tiếp cận với thị trường vốn quốc tế . Với việc
trực tiếp tham gia thị trường vốn quốc tế, đây sẽ là cơ hội tốt để thúc đẩy TTCK trong nước
phát triển trong tương lai. Đối với hình thức huy động này, người đi vay có thể tăng thêm tính
hẫp dẫn bằng cách đưa ra một số yếu tố kích thích.
Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thứ cấp, chính vì
vậy hình thức này tương đối hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
Nhóm 7 - Lớp Đầu tư 2 6
Vai trò, mối quan hệ của nguồn vốn trong nước & nước ngoài trong việc thúc đẩy tăng trưởng ktế
III/ Vai trò & mối quan hệ của nguồn vốn đầu tư trong nước & nguồn vốn
đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Trước hết chúng ta cần khẳng định: đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một
quốc gia, nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài có mối quan hệ hữu cơ, bổ sung cho
nhau trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định và nguồn vốn đầu tư nước ngoài
đóng vai trò quan trọng không thể thiếu.
1. Vai trò quyết định của nguồn vốn đầu tư trong nước đối với tăng trưởng và phát
triển kinh tế:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã từng khẳng định: “Sự phát triển của bất cứ sự vật nào
đểu bắt nguồn từ sự chuyển biến, giải quyết các mối quan hệ diễn ra ngay trong bản thân sự vật
đó. Điều này giữ vai trò quyết định tới tồn tại và phát triển của sự vật”. Cũng giống như vậy, để
nền kinh tế một quốc gia có thể tăng trưởng và phát triển một cách bền vững thì điều đầu tiên
cần chú trọng đó chính là vấn đề phát huy các yếu tố nội lực. Điều đó có nghĩa là vai trò quyết
định cho quá trình tăng trưởng và phát triển đất nước phải đặt lên các nhân tố từ trong nước. Và
nguồn vốn trong nước đã thể hiện được rõ những ưu điểm trong vai trò quyết định của mình.
Với tính chất là nội lực của một quốc gia, chúng ta có thể chủ động trong việc đầu tư nguồn
vốn trong nước vào những lĩnh vực cần thiết để phát triển nền kinh tế mà không phải chịu bất
kì một sự ràng buộc lệ thuộc nào. Hơn nữa, nguồn vốn trong nước được huy động từ các thành
phần kinh tế trong nước nên nó mang tính ổn định và đảm bảo hơn nguồn vốn từ nước ngoài.
Không chỉ có vậy, vai trò quyết định của nguồn vốn trong nước còn được thể hiện đặc biệt rõ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status