Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại công ty xăng dầu B12 - Pdf 26

2
Phần mở đầu

Phân phối là một trong những tham số Marketing hết sức quan trọng
bên cạnh những tham số khác nh sản phẩm, giá cả và xúc tiến hỗn hợp.
Thông qua phân phối doanh nghiệp có thể thiết lập đợc các lợi thế cạnh
tranh nếu doanh nghiệp tổ chức tốt khâu phân phối trên nền tảng thế mạnh
và các nhân tố thành công của doanh nghiệp cũng nh của ngành hàng.
Doanh nghiệp có tổ chức tốt khâu phân phối thông qua các cơ chế khuyến
khích, giải quyết thoả đáng các xung đột giữa các kênh phân phối cũng nh
nội bộ của từng kênh thi doanh nghiệp mới có thể thiết lập đợc mối quan
hệ bền vững giữa doanh nghiệp và hệ thống phân phối trong việc hớng tới
thoả mãn tối đa khách hàng
Thực tế cho thấy kinh doanh trong giai đoạn hiện nay các chiến lợc
nh : quảng cáo, khuyến mãi, cắt giảm giá bán chỉ có lợi thế trong ngắn
hạn, bởi các doanh nghiệp khác cũng nhanh chong làm theo khiến cho các
chiến lợc này mất tác dụng. Cạnh tranh bằng hệ thông phân phối là xu thế
của kinh tế thị trờng. Nghiên cứu, phát triển hệ thống phân phối rộng khắp
và tiếp cận đợc thị trờng mục tiêu không những tạo đợc lợi thế cạnh
tranh lớn trên thơng trờng mà còn đạt đợc lợi thế giài hạn trong canh
tranh
Công ty xăng dầu B12 là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng
công ty xăng dầu việt nam (petrolimex) chuyên tiếp nhận xăng dầu để phân
phối cho nhu cầu của khu vực phía bắc gồm các sản phẩm xăng dầu, dầu
mỡ nhờn, gas và phụ kiện. Công ty kết thừa hệ thông phân phối chuyên sâu
và rộng khắp và đây cũng là vũ khí canh tranh khá hiệu quả để củng cố và
phát triển vị thế của công ty trên thơng trờng.
Tuy nhiên trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt cũng nh những
biến đổi và tác động từ các yếu tố của môi trờng kinh doanh, hệ thống
phân phối của công ty đã có những bất cập, ảnh hởng tới hiệu quả kinh
doanh. Trên cơ sở những kiến thức đã đợc học tại trờng ĐHKTQD và

năng thu lợi nhuận. Các chiến lợc quảng cáo và xúc tiến chỉ có kết quả
trong ngắn hạn. vì thế, dễ hiểu là các doanh nghiệp hiện nay để tìm ra cái
mà các chiến lợc Marketing phải dựa vào đó để cạnh tran. Hệ thống phân
phối hàng hoá của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thơng mại nói
riêng là cơ sở cho sự cạnh tranh có hiệu quả trên thơng trờng.
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm về phân phối, tuỳ theo quan điểm và
mục đích nghiên cứu, ứng dụng.
Nếu đứng trên khía cạnh sở hữu, thị phân phối hàng hoá nh là một
dãy quyền sở hữu hàng hoá khi chuyển qua các tổ chức khác nhau.
Nếu đứng trên khía cạnh ngời tiêu dùng thì phân phối hàng hoá đợc hiểu
đơn giản nh là di chuyển hàng hoá qua nhiều ngời trung gian đứng giữa
họ và ngời sản xuất sản phẩm.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
Trong bài viết này khái niệm phân phối đợc hiểu trên giác độ quản
trị hoc phân phối hàng hoá là quá trình tổ chức và quản lý việc đa hàng
hoá từ nhà sản xuất hoăc tổ chức đầu nguồn tới tận tay ngời tiêu dùng.
Các tổ chức khác nhau đợc hiểu là các Công ty hay tổ chức, những ngời
có liên quan tới chức năng Marketing đàm phán đa hàng hoá và dịch vụ từ
tổ chức đầu nguồn đến ngời tiêu dùng cuối cùng. Chức năng đàm phán bao
gồm hoạt động mua bán hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá và dịch vụ.
Nh vậy, các Công ty hay tổ chức nào có liên quan đến chức năng này mới
là thành viên của hệ thống phân phối. Các Công ty hay tổ chức khác thờng
là các tổ chức làm thuận lợi cho việc phân phối nh công ty vận tải, kho
hàng, bảo hiểm,ngân hàng, đại lý quảng cáo. thực hiệ các chức năng ngoài
đàm phánkhông nằm trong mạng phân phối.
Ngời trung gian thực hiện chức năng chuyển giao hàng hoá từ tổ
chức các đầu nguồn tới ngời tiêu dùng, bao gồm các nhà bán buôn, bán lẻ,
đại lý, môi giới thơng mại và nhà phân phối
Nhà bán buôn là những trung gian bán hàng hoá và dịch vụ cho các trung

cònphải thực hiện tốt hơn khả năng sẵn sàng ở Công ty : ở đâu? khi nào?
và nh thế nào đối với nhu cầu thờng trực và không thờng trực của ngời
tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện đợc mục tiêu an toàn, lợi
nhuận và vị thế khi công việc phân phối hàng hoá của mình đợc thực thi
một cách có hiệu quả cao.
II. Nội dung kênh phân phối
1. Xác định địa điểm tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Lựa chọn địa điểm liên quan đến các nội dung xác định thị trờng của
doanh nghiệp theo tiêu thức địa lý và khách hàng đồng thời cụ thể hoá các
yếu tố này trong chiến lợc phân phối. Doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh
doanh trên thị trờng phải giải quyết rất nhiều vấn đề, đặc biệt các tham số
sản phẩm, giá cả và xúc tiến phải đợc xây dựng trên cơ sở lựa chọn đúng
các yếu tố liên quan đến địa điểm,. Danh mục sản phẩm kinh doanh, chính
sách giá cả, chính sách xúc tiến chỉ có thể có hiệu quả cao khi tiến hành xây
dựng trên các đặc điểm của tham số địa điểm ( phân phối) và các tham số
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
còn lại của marketing hỗn hợp. Các doanh nghiệp thơng mại nên lựa chọn
địa điểm theo các tiêu thức cơ bản sau đây:
Xác định địa điểm theo tiêu thức địa lý- ở đâu?
Xác định địa điểm theo tiêu thức khách hàng- cho ai?
1.1. Xác định địa điểm tiêu thụ theo yếu tố địa lý ở đâu?
La chọn điạ điêm theo yếu tố địa lý thực chất là xác định thị trờng
thích hợp của doanh nghiệp theo tiêu thức địa lý va phân đoạn thi trờng
thích hợp thành các đơ vị kiểm soát tơng ứng vơí các đơn vị thành viên của
doanh nghiệp.
Giới hạn địa lý độ rộng của thị trờng và khoảng cách từ nguồn cung cấp
đến ngời mua là vấn đề đầu tiên cần đợc xem xét khi lựa chọn địa điểm
tiêu thụ.về cơ bản, có ba giới hạn địa lý cần đợc xác định:
+ Giới hạn tổng quát: xác định cho toàn doanh nghiệp

một cách có hiệu quả.
C ác nhóm khách hàng với t cách là điểm đến của sản phẩm các đặc
điểm của nhóm khách hàng mà doanh nghiềp muốn bán cho họ sẽ quyết
định về vấn đề cần giải quyết trong quá trình quyết định phân phối.
Vệc nghiên cứu lựa chọn địa điểm theo yếu tố địa lý hay yếu tố khách
hàng một cách tơng đối độc lập làm rõ các khía cạnh khác nhau liên quan
đến câu hỏi ai,ở đâu trong chiến lợc phân phối.Nhng khi giải quyết
các vấn thuôc nội dung phân phối của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp thơng mại cần phải kết hợp chúng một cách bịên chứng một cách
hiệu có quả.
2.Lựa chọn xác định phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
2.1.Khái niệm kênh phân phối
Trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại các dòng vận
động của các yếu tố, nghiệp vụ liên quan đến nó nh:dòng vật chất,dòng
dịch vụ,dòng quyền sở hữu,dòng thanh toán,dòng thông tin,dòng khuyến
mạiKênh phân phối chủ yếu trình bày dòng vận động của hàng hoávật
chất,dịch vụ trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp ,hàng hoá vật chất
dịch vụ chuyển từ tổ chức đầu nguồn đến ngời sử dụng(khách hàng công
nghiệp hoặc ngời tiêu thụ cuối cùng)nh thế nào?
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
Một kênh phân phối có thể đợc hiểu là một tập hợp có hệ thống các phần
tử tham gia vào quá trình chuyển đa hàng hoá từ các nhà sản xuất hoặc
tổchức đầu nguồn đến ngời sử dụng.Một cách tổng quát có thể mô tả các
dạng kênh phân phối của doanh nghiệp theo sơ đồ sau:
Hình 1: các dạng kênh phân phối


Ngời
sử
dụng
sản
phẩm
Ngời
bán lẻ
Ngời
bán lẻ
Ngời
bán lẻ
Ngời
bán
buôn
C2
Ngời bán
buôn
C1
Ngời bán buôn
Lực lợng
bán hàng
của doanh
nghiệp
Lực lợng bán hàng
Của doanh nghiệp

Lực lợng bán hàng của doanh nghiệp

Lực lợng bán hàng của doanh nghiệp+ Kênh phân phối hỗn hợp
Đây là dạng kênh phân phối đợc xác lập dựa trên cơ sở sử dụng đồng thời
cả hai dạng kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp. Doanh nghiệp vừa tổ chức
bán hàng đến tận tay ngời sử dụng, vừa khai thác lợi thế trong hệ thống
phân phối của ngời mua trung gian. Dạng kênh này đợc mô tả nh sau:
Doanh nghiệp
đại lý
Lực lợng bán
hàng của
doanh nghiệp
Khách hàng (ngời sử dụng)
Doanh nghiệp
Đại lý
Lực lợng bán
hàng của
doanh nghiệp
Các ngời mua trung gian
Khách hàng (ngời sử dụng)
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11

Hình 4: Dạng phân phối hỗn hợp
Khách hàng Khách hàng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
nhau và đòi hỏi đáp ứng yêu câu từ phía khách hàng để lựa chọn kênh phân
phối một cách khách quan và khoa học.
2.3 Thiết kế hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp thơng mại
Thiết kế hệ thống kênh phân phối là quá trình kết hợp các quyết định về
địa điểm theo yếu tố địa lý và khách hàng để xác định và xây dựng phơng
án kênh phân phối của doanh nghiệp.
Để thiết kế đợc hệ thống kênh phân phối cần thực hiện các nội dung cơ bản
sau:
2.3.1 Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn kênh
phân phối của doanh nghiệp bao gồm
Trớc tiên là giới hạn địa lý của thị trờng, nghĩa là khoảng cách từ doanh
nghiệp đến nhóm khách hàng, các loại phơng tiện vận chuyển, chi phí vận
chuyển liên quan đến độ dài kênh phân phối và hiệu quả.
Các nhóm khách hàng trọng điểm - đặc điểm và yêu cầu của họ đối với sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nh: quy mô lợng hàng, tính đa dạng của
sản phẩm, sự thuận tiện của quá trình giao nhận hàng, các dịch vụ khác
Lực lợng bán hàng của doanh nghiệp thực trạng và tiềm năng phát triển
.
Các lực lợng ngời trung gian trên thị trờng khả năng đáp ứng và hoà
nhập hệ thống kênh doanh nghiệp.
Các mục tiêu trọng điểm của doanh nghiệp và mức độ thoả mãn nhu cầu
của khách hàng, lợi nhuận và phát triển thị trờng .
2.3.3 Xác định mục tiêu và tiêu chuẩn của hệ thống kênh phân phối
Các mục tiêu của hệ thống phân phối đợc xác định trên cơ sở mục
tiêu chung của doanh nghiệp và các mục tiêu cụ thể về bán hàng.
Mục tiêu của hệ thống kênh phân phối có thể xác định theo các định hớng
cơ bản

Tuỳ theo dạng kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp mà phần tử trong kênh
phân phối có trung gian hay không.
2.3.4.1. Lực lợng bán hàng cơ hữu
Lực lợng bán hàng cơ hữu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
14
Lực lợng bán hàng cơ hữu của doanh nghiệp là tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp có trách nhiệm trực tiếp đến hoạt động bán hàng. Lực
lợng bán hàng có thể chia thành lực lợng bán hàng tại văn phòng và lực
lợng bán hàng bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi bộ phận thuộc lực lợng bán
hàng cơ hữu có vai trò trách nhiệm khác nhau trong hệ thống phân phối. Với
cácdạng kênh phân phối khác nhau vị trí của từng bộ phận cũng có thể thay
đổi.
Quy mô lực lợng bán hàng cơ hữu có thể thay đổi ở từng dạng kênh
và từng phơng án phân phối khác nhau. Bởi vậy, cần có những quyết định
cụ thể để lựa chọn quy mô, thành viên của lực lợng bán cũng nh phát triển
lực lợng này.
Các đại lý bán hàng có hợp đồng
Bao gồm các tổ chức cá nhân độc lập không thuộc hệ thống tổ chức
cơ hữu của doanh nghiệp nhận bán hàng cho doanh nghiệp để hởng hoa
hồng bán hàng đã ký kết giữa hai bên. Bộ phận này đợc xác định thuộc lực
lợng bán hàng của doanh nghiệp bởi họ bán hàng điều kiện họ không mua
hàng của doanh nghiệp, hàng hoá không phải chuyển quyền sở hữu. Họ
không đủ yếu tố để đợc xác định nhóm hàng mua trung gian mặc dù họ
cũng thuộc nhóm ngời trung gian, họ là những ngời làm thuận lợi cho quá
trình phân phối bán hàng của doanh nghiệp.
2.3.2.2. Ngời mua trung gian trong kênh phân phối của doanh nghiệp.
Ngời mua trung gian bao gồm tất cả những ngời mua hàng của
doanh nghiệp để bán lại cho ngời khác nhằm kiếm lời: các nhà buôn lớn,
các nhà buôn nhỏ, các đại lý mua đứt bán đoạn và nhà bán lẻ. Khai thác

các ngời mua trung gian hiện có trên thị trờng cha hoặc để tham gia vào
kênh phân phối của doanh nghiệp khác( kể cả đối thủ cạnh tranh) hoặc có
thể là những ngời hoàn toàn mới trong lĩnh vực lu thông.
Điều chỉnh hệ thống kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối không phải là bất biến. Các doanh nghiệp
thờng sử dụng hệ thống kênh phân phối với các thành viên trong kênh nh
là một truyền thống và ít quan tâm đến khả năng điều chỉnh kênh để đạt đến
một hiệu quả cao hơn. Điều này có thể ảnh hởng đến khả năng phát triển
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
bán hàng và hiệu quả mong đợi của doanh nghiệp. Sau khi đã đa các kênh
phân phối vào hoạt động, cần đảm bảo khả năng kiểm soát hoạt động của
kênh và thờng xuyên phân tích hiệu quả từng kênh bán cũng nh toàn bộ
hệ thống. Đáng chú ý là dạng kênh có thể ít thay đổi và mức độ đòi hỏi điều
chỉnh không cao nếu không có biến động lớn. Nhng, việc điều chỉnh các
thành viên trong kênh phân phối luôn là việc làm cần thiết mà doanh nghiệp
luôn phải thực hiện nếu muốn thành công trong chiến lợc phân phôi.
3. Tổ chức và điều khiển quá trình phân phối hiện vật
Hệ thống kênh phân phối xác định các luồng dịch chuyển của hàng
hoá trong lu thông. Nhng sự hoạt động của hệ thống kênh phân phối còn
phụ thuộc vào việc hàng hoá phụ thuộc nh thế nào vào các kênh đó. Vì
vậy, để đảm bảo quá trình dịch chuyển của hàng hoá hiện vật một cách
thuận lợi hợp lý và có hiệu quả còn cần phải giải quyết các vấn đề liên quan
đến nội dung của phân phối hiện vật.
Phân phối hiện vật là quá trình điều phối, vận chuyển và dự trữ hàng
hoá dới dạng kênh phân phối của doanh nghiệp.
3.1. Điều phối hàng hoá vào kênh phân phối
Điều phối hàng hoá vào kênh phân phối là quá trình xác định các kế
hoạch và tổ chức thự hiện kế hoạch đảm bảo nguồn cung ứng hàng hoá cho
các kênh phân phối của doanh nghiệp.

Về địa điểm có ích của khách hàng là yêu cầu khách quan từ phía khách
hàng của doanh nghiệp. trách nhiệm của doanh nghiệp là phải thoả mãn tốt
yêu cầu về địa điểm có ích của khách hàng nếu muốn bán đợc hàng.
Nhng có thể xuất hiện những mâu thuẫn giữa lợi ích của doanh nghiệp khi
cố gắng thoả mãn yêu cầu này vì lý do từ phía phơng tiện và khả năng vận
chuyển- chi phí quá cao. Đều này dẫn đến yêu cầu phải xem xét các yếu tố
về vận chuyển khi quyết định địa điểm cung cấp hàng hoá cho khách hàng
nhất là khi nó liên quan đến khối lợng , thời gian và khả năng chấp nhận
giá.
Về thời gian: các loại phơng tiện vận chuyển và mối liên hệ kết nối giữa
các loại phơng tiện vận chuyển có ảnh hởng đến khả năng đảm bảo thời
gian hữu ích cho khách hàng. Cần phải lựa chọn phờng án sử dụng các
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
phơng tiện vận chuyển nh thế trong hệ thống kênh phân phối của doanh
nghiệp để có thể đáp ứng yêu cầu về thời gian của khách hàng trong mối
liên hệ giữa khối lợng với chi phí cũng nh khả năng chấp nhận gía trong
điều kiện có cạnh tranh.
Về chi phí vận chuyển trong phân phối hiện vật: theo J.E.McCarthy,gần
một nửa chi phí marketing đợc chi ở khâu phân phối hiện vật. Trong điều
kiện sản xuất công nghiệp hiện đại với quy mô lớn và khách hàng rải rác
khắp nơi trên thế giới, chi phí cho vận chuyển chiếm một ty lệ rất cao trong
giá thành mà ngời tiêu thụ cuối cùng phải chịu. Chi phí vận chuyển chiếm
tỷ lệ khách nhau so với giá bán đối với các loại sản phẩm khác nhau. Không
chỉ đặc điểm của sản phẩm có ảnh hởng đến chi phí mà loại phơng tiện
vận chuyển ảnh hởng đến chi phí vận chuyển. Tuỳ theo điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải tính toán
chi phí và lựa chọn loại phơng tiện và cách thức vận chuyển cho phù hợp.
3.3. Lựa chọn dự trữ trong kênh phân phối
Dự trữ trong hệ thống kênh phân phối ảnh hởng đến khả năng đáp

Với khách hàng mục tiêu: doanh nghiệp cần tìm hiểu hành vi và
mong muốn của họ, trớc hết là trên thị trờng mục tiêu. Cụ thể, doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu xem họ tìm kiếm điều gì, ở đâu, tại sao, khi nào và
cách thức họ mua sản phẩm của doanh nghiệp nh thế nào.
Với đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp cần nhận rõ u- nhợc điểm của họ
các nhân tố hỗ trợ cũng nh hạn chế hoạt động của hệ thống phân phối hiện
nay của họ. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải nhận biết đợc mọi biến
động trong vị thế của các đối thủ cạnh tranh này trên thị trờng, ứng phó kịp
thời với những thay đổi đó.
Khách hàng
Đối thủ
cạnh tranh
Công ty
Hệ thống

phân phối

Môi trờng kinh doanh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
Doanh nghiệp còn phải xác định các yêu cầu về mặt tài chính, các
chi phí cần thiết cho việc thiết lập mỗi mô hình tổ chức hệ thống phân phối
và đối chiếu các yêu cầu đó với tiềm lực tài chính của mình, để lựa chọn
đợc phơng án tổ chức thích hợp.

Chơng II
Phân tích tình hình hoạt động hệ thống kênh phân
phối tại Công ty xăng dầu B12
I. Khái quát về Công ty xăng dầu B12
1. Lịch sử hình thành
Công ty tiếp nhận xăng dầu Quảng Ninh( tiền thân của Công ty xăng dầu
B12) đợc thành lập và chính thức hoạt động ngày 27/06/1975.
Là Công trình đờng ống dẫn dầu đầu tiên ở Việt Nam do Liên Xô cũ giúp
ta xây dựng nhằm tiếp nhận vận chuyển xăng dầu phục vụ cho công cuộc
kháng chiến chống Mỹ và phát triển kinh tế xã hội. Từ những năm 1975 trở
lại đây, cùng với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nớc và khu vực, công
trình đờng ống dẫn dầu luôn đợc đầu t mở rộng về cả quy mô và cấp độ.
Với hệ thống trên 200 Km đờng ống và 5 kho chứa có tổng dung tích
146.000 m
3
trải dài trên 5 tỉnh và thành phố. Công ty xăng dầu B12 thực sự
giữ một vị trí quan trọng trong PETROLIMEX Việt Nam. Bởi Công ty có
nhiệm vụ phải tiếp nhận vận chuyển toàn bộ xăng dầu cho các nhu cầu kinh
tế quốc dân và quốc phòng tại khu vực phía Bắc. Đồng thời trực tiếp cung
ứng xăng dầu cho nhu cầu kinh tế tiêu dùng trên địa bàn tuyến ống đi qua.
Ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ dự trữ quốc gia một lợng xăng dầu nhất
định. Và kinh doanh dầu mỡ, nhờn, gas.
Trong công cuộc đổi mới đất nớc đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây
khi Nhà nớc chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, thì ngành xăng dầu nói chung và Công ty xăng dầu B12 nói riêng
cũng chuyển đổi một cách căn bản. từ chỗ xăng dầu nhập khẩu theo kế
hoạch từ Liên Xô cũ theo hiệp định hoặc nghị định giữa hai nớc chuyển
sang nhập khẩu theo kinh tế thị trờng. Từ đó Công ty xăng dầu B12 nói
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

trên địa bàn thanh hoá, nghệ an và quảng bình. Đồng thời tổ chức tái xuất
sang trung quốc vơi khối lợng trên 220000 m
3
/năm.
- Tổ chức bảo quản lợng xăng dầu dữ trữ nhà nớc tại kho của công ty
bình quân khoảng 52000m
3
/tháng. Ngoài chức năng trên công ty còn có
nhiệm vụ bảo đảm đầy đủ đáp ứng kịp thời nhu cầu xăng dầu trong mọi tình
huống.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
23
- Là công cụ hữu hiệu điều tiết và bình ổn giá cả trên thị trờng khu
vực phía bắc.
1. Cơ cấu tổ chức.
1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Giám đốc: phụ trách chung, quản lý
giám sát mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc, bộ
thơng mại và tổng công ty về tình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Chịu sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong công ty theo quy định điều
lệ đảng.
* Phó giám đốc : gồm 2 ngời
- Phó giám đốc kinh doanh : chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty
về công tác kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty. Đợc giám đốc
công ty uỷ quyền ký các hợp đồng kinh tế có liên quan.
- Phó giám đốc kỹ thuật : phu trách công tác kỹ thuật, vật t, xây dựng
cơ bản , là ngời trực tiếp giúp việc cho giám đốc công ty về công tác đầu t
công nghệ.
* Các phòng thuộc công ty:
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán tài vụ

, gần
100km đờng ống để vận chuyển xăng dầu cho công ty xăng dầu khu vực
một (hà nội) và các công ty xăng dầu hà sơn binh, hà nam ninh.
Bến ô tô stéc: dùng để xuất hàng cho mạng lới bán lẻ với17 cửa hàng và hệ
thống đại lý của chi nhánh trên địa bàn tỉnh hải dơng. đồng thời chi nhánh
có nhiệm vụ cung ứng đầy đủ hàng cho các nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn
tỉnh thái bình và tỉnh hng yên thông qua mạng lới bán lẻ của hai tỉnh trên.
-chi nhánh xăng dầu hng yên: trụ sở đóng tại thị xã hng yên đợc thành
lập sau khi tỉnh hng yên đợc tái lập , chi nhánh trực tiếp quản lý 32km
đờng ống dẫn dầu và 12 cửa hàng trực tiếp bán lẻ, bán buôn cho nhu cầu
kinh tế tiêu dùng tại tỉnh hng yên.
b) Xí nghiệp .
- Xí nghiệp xăng dầu quảng ninh. Trụ sở đóng tại p. hà khẩu thành phố
hạ long tỉnh quảng ninh. Xí nghiệp trực tiếp quản lý kho xăng dầu có sức
chứa 7000m
3
và gần 70 km đờng ống dẫn dầu nhằm cung ứng xăng dầu
cho các tuyến sau:
01 bến xuất ô tô stéc có khả năng xuất trên 100 xe/ ngày và 11cửa hàng
xăng dầu trực tiếp phục vụ cho các nhu cầu khu vực miền tây quảng ninh.
Ngoài ra, xí nghiệp còn có một kho gas và dầu mỡ nhờn cung cấp cho nhu
cầu trên địa bàn tỉnh quảng ninh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
- Xí nghiệp K131 có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là trung chuyển xăng
dầu tiếp nhận từ quảng ninh để bơm chuyển về hải phòng, hải dơng. Xí
nghiệp xăng dầu K131 có trụ sở đóng tại thuỷ nguyên hải phòng. Xí nghiệp
trực tiếp quản lý một kho trung chuyển với sức chứa 12000m
3
một trạm bơm

Giám đốc
Phó giám đốc
p.
kinh
doanh
p.
kế
toán
tài
vụ
p.

quản
lý kỹ
thuật
xd
p.
tin
học
p.
hành
chính
và ĐS
p.
tổchức
lao
động
TL
p.
quản lý

CN
xăng
dầu
HY
XN

xăng
dầu
K13!
XN

xăng
dầu
A318
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
26 II. Mặt hàng và môi trờng kinh doanh của Công ty
ảnh hởng đến kênh phân phối
1. Sản phẩm kinh doanh của Công ty
Sản phẩm kinh doanh của Công ty đó là các loại xăng dầu, xăng ô tô,
Diezel, FO, TC-1, Z-A1, dầu hoá, dầu mỡ nhờn các loại, gas và các phụ
kiện.
2. Khái quát thị trờng kinh doanh
Theo địa lý:
Thị trờng kinh doanh chủ yếu là ở các tỉnh:Quảng Ninh, Hải


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status