Một số công tác hoàn thiện công tác quản trị nhân lực ở viện luyện kim đen - Pdf 26

1
Lời nói đầu
Để nớc ta có thể thực hiện tốt quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
thì chúng ta phải chú trọng nhiều tới quản trị nhân lực, vì nguồn nhân lực là
yếu tố quyết định trong quá trình phát triển đó.
Một doanh nghiệp, hay một tổ chức, để có đợc một đội ngũ nhân viên
đắc lực hay một lực lợng lao động hùng hậu, thì điều trớc tiên doanh
nghiệp đó hay tổ chức đó phải làm là phải có nghiệp vụ quản lý giỏi, phải
có khoa học trong công tác quản trị nhân lực. Đó là nắm đợc yếu tố con
ngời là đã nắm trong tay đợc hơn nửa thành công.
Tổ chức và quản lý để tối u hoá, năng suất lao động và nghiệp vụ chủ
yếu của quản trị nhân lực và đồng thời quản trị nhân lực còn tạo ra đợc
động lực thúc đẩy nhân viên nâng cao năng suất lao động, sáng tạo trong
công việc. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới hơn nữa
công tác quản trị nhân lực trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt
là trong các doanh nghiệp Nhà nớc với mong muốn góp một phần nhỏ
trong công tác quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp nói chung và công
tác quản trị nhân lực của Viện luyện kim đen nói riêng, cùng với một số
kinh nghiệm ít ỏi trong đợt thực nghiệm em chọn đề tài:
"Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực
ở Viện luyện kim đen".
2

Chơng I
Một số vấn đề lý luận về quản trị nhân lực
I. Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp
1. Bản chất:
- ở bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức dù lớn hay nhỏ thì yếu tố
con ngời luôn đợc coi trọng nhất, bởi nó quyết định phần lớn thành công
hay thất bại của một tổ chức. Bởi vậy mà quản trị nhân lực là một yếu tố
không thể thiếu đợc trong sự quản lý đó.

- Xuất phát từ va trò của yếu tố con ngời trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, ở đó ngời lao động là yếu tố cấu tạo lên tổ chức. Bởi
vậy mà nguồn nhân lực là một nguồn vốn quý giá.
II. Những nội dung chính của công tác quản trị nhân lực
- Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ
bản sau:
+ Phân tích công việc và đánh giá công việc
+ Tuyển dụng lao động, thuyên chuyển và đề bạt ngời lao động
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
+ Thù lao lao động, chế độ khen thởng.
1. Phân tích công việc
4
Phân tích công việc là một nhiệm vụ không thể thiếu đợc của một nhà
quản trị, đó là khâu đầu tiên của quá trình tuyển dụng, phân tích công việc
là cơ sở là nền tảng cho quá trình sử dụng nhân lực có hiệu quả sau này.
Phân tích công việc là quá trình thu thập những t liệu và đánh giá một
cách có hệ thống liên quan đến một việc cụ thể nhằm làm rõ bản chất của
từng công việc.
Phân tích công việc cung cấp cho các nhà quản trị tóm tắt về nhiệm vụ
của công việc nào đó trong mối tơng quan của công việc khác.
Tiến trình công việc đợc phân tích thực hiện qua các bớc cơ bản, mô
tả công việc, xác định công việc, đề ra các tiêu chuẩn về nhân sự, đánh giá
công việc và xét lại công việc.
2. Tuyển dụng lao động:
Tuyển dụng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản trị nhân lực cũng nh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi tuyển dụng lao động là quá trình lựa chọn những ngời lao động phù
hợp, phát hiện tiềm năng lao động theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Trong tuyển dụng lao động cần phải làm tốt yêu cầu tuyển dụng, phải
gắn với mục tiêu xuất phát từ kế hoạch lao động của ngời tuyển dụng.

nghiệp cùng với nhu cầu tuyển dụng, với cách đó doanh nghiệp sẽ tìm đợc
những ứng cử viên có triển vọng ngay từ khi còn đang ngồi trên ghế nhà
trờng.
+ Qua các cơ quan tuyển dụng: thị trờng lao động phát triển thì càng
có nhiều tổ chức chuyên trách về tuyển dụng nhân sự nh các Trung tâm t
vấn việc làm, tuỳ theo các hình thức hoạt động mà những Trung tâm trên sẽ
6
đảm nhận các khâu tuyển dụng thông qua các Công ty, doanh nghiệp tổ
chức đang cần ngời.
+ Ngoài ra công tác tuyển chọn còn thông qua những ngời quen biết
giới thiệu.
- Tuyển chọn con ngời vào làm việc phải gắn với sự đòi hỏi của công
việc trong doanh nghiệp.
- Yêu cầu của tuyển chọn con ngời vào làm việc trong doanh nghiệp
phải là: tuyển chọn những ngời có trình chuyên môn cần thiết, có thể làm
việc đạt tới năng suất lao động, hiệu suất công tác tốt.
- Tuyển đợc những ngời có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công
việc, với doanh nghiệp.
- Tuyển đợc những ngời có đủ sức khoẻ, làm việc lâu dài trong
doanh nghiệp với nhiệm vụ đợc giao.
- Nếu tuyển chọn không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc
theo một sức ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh tế và xã hội.
- Tuyển chọn nhân lực đợc tiến hành qua nhiều phơng pháp trắc
nghiệm.
- Trắc nghiệm trí thông minh, về sự quan tâm đến công việc, về nhân
cách v.v..
- Một số doanh nghiệp khi tìm ngời làm những chức vụ quan trọng
hay đòi hỏi những ngời có tính năng làm việc, họ thờng tham khảo những
ý kiến của ngời quen, bạn bè, hay nhân viên đang làm việc trong doanh
nghiệp.

học kỹ thuật cao.
8
- Lý do chính mà nhiều doanh nghiệp cần phải phát huy trong công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hay (quản lý nhân lực giỏi) là để đáp
ứng nhu cầu có tồn tại hay phát triển của tổ chức hay doanh nghiệp đó.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp phát
triển, làm tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lợng sản phẩm.
4. Thù lao - lao động:
- Thù lao lao động đợc biểu hiện là tổng các khoản mà ngời lao
động nhận đợc từ phía ngời sử dụng lao động thông qua quan hệ việc làm
của họ với tổ chức.
Thù lao lao động bao gồm:
+ Thù lao cơ bản: Là phần thù lao cố định còn gọi là thù lao cứng mà
ngời lao động nhận đợc một cách thờng kỳ dới dạng tiền công hay tiền
lơng.
+ Thù lao phần mềm: gọi là các khoản khuyến khích, đó là các khoản
ngoài tiền công hay tiền lơng để trả cho ngời lao động thực hiện tốt công
việc nhằm khuyến khích họ tăng năng suất lao động, các khoản này thông
thờng là tiền thởng, tiền hoa hồng, tiền phân chia kết quả sản xuất.
+ Phúc lợi xã hội cho ngời lao động: đó là phần thù lao gián tiếp đợc
trả cho ngời lao động dới dạng hỗ trợ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của
ngời lao động bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các chế độ phụ
cấp khác, các chế độ nghỉ ngơi v.v..
- Thù lao lao động là phần vô cùng quan trọng, khuyến khích sự nhiệt
tình của ngời lao động thù lao lao động tuân theo chế độ quy định tiền
lơng của Nhà nớc, nó phải hấp dẫn, khuyến khích đợc ngời lao động,
tạo động lực để công nhân viên làm việc.
9
- Đảm bảo tính công bằng: Thù lao phải gắn với kết quả làm việc với

vực luyện kim đen bao gồm: chuẩn bị nguyên liệu, các công nghệ luyện
gang thép, cán và gia công kim loại và hợp kim đặc biệt.
+ Biên soạn và nghiên cứu các tiêu chuẩn, các sản phẩm thuộc ngành
luyện kim đen.
+ Xây dựng qui trình phân tích hoá học và cấu trúc của kim loại và
nguyên liệu.
+ T vấn chuyển giao công nghệ sản xuất gang thép hợp kim và hợp
kim đặc biệt, nhận sản xuất và cung ứng các mặt hàng thép hợp kim, Fê Rô
hợp kim và thép xây dựng.
11
+ Mức vốn doanh nghiệp tại thời điểm năm 2002 là 21.925.000đ
Trong đó: - Vốn pháp định : 15.925.000.000
- Vốn ngân sách : 1.635.000.000
- Vốn tự bổ sung : 3.524.000.000
- Vốn khác : 0
II. Đặc điểm kinh tế ảnh hởng đến hoạt động của Viện luyện
kim đen
- Viện luyện kim đen là một doanh nghiệp nhà nớc
- Đợc phép kinh doanh các ngành nghề luyện thép, gang, hợp kim,
sản xuất các mặt hàng thép hợp kim, Fê Rô, hợp kim và thép xây dựng, thép
sử dụng trong chấn thơng chỉnh hình.
1. Cơ cấu tổ chức:
- Với nhiệm vụ công tác quy hoạch, nghiên cứu thiết kế, thí nghiệm,
các công trình, mỏ luyện kim, công tác tổ chức đợc hình thành ở các khối.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Viện
+ Phòng hoá nhiên liệu
+ Phòng hoá liệu
+ Phòng tuyển khoáng
+ Đất biến
+ Luyện kim bột
* Khối thiết kế bao gồm:
- Thiết kế công nghệ mỏ
- Thiết kế công nghệ luyện kim
- Thiết kế mặt bằng
- Thiết kế năng lợng
- Thiết kế xây dựng
- Thiết kế cơ khí
- Dự toán
- Can in
- Đội khảo sát
* Khối thực nghiệm
13
- Xởng tuyển khoáng
- Xởng hoàn nguyên
- Xởng cơ điện
- Với quy mô tổ chức đã đáp ứng đợc quy hoạch thiết kế, khôi phục,
mở rộng khu gang thép Thái Nguyên va tiếp quản các nhà máy ở phía Nam
sau ngày giải phóng.
- Nghiên cứu các lĩnh vực thép, gang, vật liệu nguyên liệu phục vụ
luyện kim trớc mắt cũng nh phục vụ cho sự nghiệp phát triển ngành công
nghiệp hiện nay ở nớc ta.
* Năm 1996: Viện cùng một số cơ quan sát nhập trở thành Viện của
Tổng công ty thép Việt Nam.
- Với chức năng nhiệm vụ: Tham gia xây dựng phơng hớng chiến
lợc và kế hoạch phát triển ngành luyện kim.

hiệnnay.
- Hiện nay công tác tổ chức của Viện đang tự hoàn thiện mình, cải
tiến tổ chức, bổ sung những cán bộ trẻ đợc đào tạo cơ bản chính quy, cán
bộ quản lý, kỹ thuật có năng lực về nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu, sản
xuất và đội ngũ công nhân có tay nghề để đáp ứng những mục tiêu trớc
mắt và những mục tiêu lâu dài.
* Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị trong Viện.
* Hội đồng khoa học:
15
- Chức năng nhiệm vụ: Là một tổ chức có chức năng tham mu giúp
đỡ cho Viện trởng những vấn đề về việc giải quyết, vấn đề khoa học công
nghệ - kỹ thuật công nghệ mới về luyện kim.
+ Nhiệm vụ: Giúp cho Viện trởng về việc giải quyết, đổi mới công
tác, khoa học công nghệ và kỹ thuật, t vấn và xem xét giúp Giám đốc việc
đầu t công nghệ kỹ thuật mới.
- Tổ chức xét duyệt các luận chứng khoa học - công nghệ, các đề tài
nghiên cứu, các tiêu chuẩn trớc khi đa ra duyệt ở cấp trên, tổ chức xét
duyệt và quản lý các hoạt động khoa học công nghệ, các phát minh, các
sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
* Phòng tổ chức hành chính:
* Chức năng: Phòng tổ chức hành chính là Phòng chuyên môn, có chức
năng tham mu giúp Viện trởng, Đảng uỷ điều hành lĩnh vực tổ chức bộ
máy cán bộ và lao động, tiền lơng và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
các chính sách đối với ngời lao động, thanh tra, quốc phòng, an ninh và
bảo vệ chính trị nội bộ.
- Tham mu giúp cho Viện trởng theo dõi, phối hợp các mặt hoạt
động của Viện, công tác văn th lu trữ, th viện, thi đua khen thởng, bảo
vệ, y tế, tự vệ, quan hệ với các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm điều
kiệm làm việc cho cán bộ đi công tác.
* Nhiệm vụ: Chủ trì nghiên cứu, chính sách pháp luật của Nhà nớc để

+ Quản lý công tác y tế cơ quan, thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, tổ
chức khám sức khoẻ hàng năm cho cán bộ công nhân viên.
17
+ Phối hợp với các Phòng chức năng, đơn vị, tổ chức phục vụ các hội
nghị, hội thảo, tiếp khách.
+ Làm nhiệm vụ lễ tân, đối nội và đối ngoại đầu mối tổ chức, thực
hiện nghĩa vụ đối với địa phơng.
* Phòng Kế hoạch - vật t
+ Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng tham mu giúp
Viện trởng điều hành lĩnh vực kế hoạch - vật t - xây dựng cơ bản thống
kê và kinh doanh.
- Nhiệm vụ: Xây dựng lập kế hoạch sản xuất - nghiên cứu trong năm
kế hoạch và cho kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Lập dự án phát triển sản xuất - nghiên cứu và xây dựng đầu t 5 năm
và 10 năm.
- Xây dựng các dự toán chi phí trong sản xuất- nghiên cứu - xây dựng
cơ bản, lập kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Xây dựng phơng án và tổ chức tìm kiếm thị trờng.
- Mua sắm cấp phát vật t, nguyên, nhiên liệu, phụ tùng, thiết bị
phục vụ cho công tác sản xuất và nghiên cứu.
- Quản lý, điều độ kế hoạch sản xuất.
- Nghiên cứu, quản lý thiết bị tài sản, xây dựng kế hoạch sửa chữa.
+ Làm nhiệm vụ kinh doanh mua bán vật t tiêu thụ sản phẩm sản
xuất- nghiên cứu.
* Phòng kế toán - tài chính
- Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng tham mu giúp Viện
trởng điều hành lĩnh vực tài chính - kế toán của Viện theo luật, pháp lệnh.
18
- Nhiệm vụ: Nghiên cứu chính sách, pháp luật về quản lý tài chính,
hạch toán kinh doanh và chính sách thuế doanh nghiệp, đề xuất biện pháp

khoa học kỹ thuật.
* Phòng thí nghiệm: (thí nghiệm hoá phân tích, thí nghiệm cơ lý)
- Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng giúp cho các đơn vị
làm công tác thí nghiệm, kiểm nghiệm sản phẩm nghiên cứu và sản xuất.
- Nhiệm vụ: Xây dựng quy trình phân tích hoá học, cấu trúc kim loại
phục vụ cho nghiên cứu vật liệu kim loại.
- Kiểm nghiệm phân tích thành phần hoá học của các mẻ thép và các
sản phẩm thép sau khi nấu luyện.
- Kiểm tra phân tích thành phần hoá học của nguyên liệu trớc khi đa
nấu luyện.
- Kiểm tra cơ lý tính: thử độ kéo nén độ cứng, độ mỏi, độ đàn hồi, độ
dai.
* Xởng thực nghiệm luyện thép
- Nấu các mác thép hợp kim, gang hợp kim, phục vụ cho các đề tài
nghiên cứu.
- ứng dụng sản xuất các mác thép hợp kim đặc biệt của các đề tài
nghiên cứu thành công để phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân.
Sản xuất các sản phẩm gang hợp kim, thép đúc thép qua tinh luyện,
điện xi theo đơn đặt hàng của khách hàng.
* Xởng rèn:
- Rèn thí nghiệm, xác định tính chất cơ lý, các mác thép phục vụ cho
các đề tài nghiên cứu.
20
- Rèn gia công các sản phẩm bằng vật liệu do khách hàng yêu cầu.
- Rèn các mặt hàng bằng các mác thép hợp kim, hợp kim đặc biệt phục
vụ cho các ngành kinh tế quốc dân.
* Xởng thực nghiệm cán, kéo:
- Cán kéo thí nghiệm các mác thép phục vụ cho các đề tài nghiên cứu
- Cán kéo các mặt hàng bằng thép hợp kim, hợp kim đặc biệt.
- Các sản phẩm thép xây dựng phục vụ cho ngành xây dựng, thép tròn


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status