Nguồn lao động và việc làm ở huyện Triệu Sơn - Thanh Hóa - Pdf 28

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Nông thôn Việt Nam là một bộ phận hợp thành chủ yếu của đất n-
ớc, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nớc ta.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc bắt đầu từ công nghiệp
hoá hiện đại hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nguồn nhân lực nông
thôn là bộ phận cơ bản trong nội lực của đất nớc. Phát triển và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực nông thôn không chỉ có ý nghĩa là quan trọng mà
còn có ý nghĩa chính trị, xã hội trọng đại.
Ngày nay dân tộc ta, nhân dân ta đang bớc vào một cuộc chiến đấu
mới vì cuộc sống ấm no hạnh phúc, vì công bằng xã hội. Đất nớc ta, thời
cơ lịch sử của sự phát triển đã đến. Công cuộc đổi mới đang diễn ra
nhanh chóng và vững chắc. Chủ trơng xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra động lực và môi trờng
thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình tổ chức sản xuất-kinh
doanh thật sự bình đẳng trớc pháp luật và hoạt động có hiệu quả. Nhiều
tiền đề cần thiết cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đợc tạo ra. Nhng
thách thức lớn với nớc ta là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với
nhiều nớc trong khu vực là nguy cơ nổi lên rất gay gắt do điểm xuất phát
của ta quá thấp kéo theo hiệu quả xấu về công ăn việc làm.
Lao động và việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất
toàn cầu là mối quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia. Việc làm ở nớc ta
là một trong những vấn đề xã hội gốc rễ căn bản nhất. Giải quyết đủ việc
làm cho ngời lao động tiến tới việc làm ổn định có hiệu quả đợc tự do lựa
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chọn việc làm chính là giải quyết tận gốc những căn nguyên, nguồn gốc
sâu xa nhất của các vấn đề xã hội gay cấn, đảm bảo giữ gìn trật tự kỷ c-
ơng và an toàn xã hội.
Triệu Sơn là huyện có dân số khá đông đứng thứ sáu trong tỉnh, và

nhiều năm, cộng với một số lợng thanh niên hết nghĩa vụ quân sự xuất ngũ
và những ngời dôi d do sắp xếp lại cơ quan, doanh nghiệp đã tạo thành một
lực lợng khá đông những ngời có nhu cầu làm việc.
Trớc một thực tế nh trên đòi hỏi phải có một giải pháp toàn diện và
đồng bộ cho vấn đề giải quyết việc làm ở huyện Triệu Sơn. Tuy nhiên do
tính chất phức tạp và khó khăn của nền kinh tế, chúng ta cha thể giải quyết
một cách triệt để tất cả các vấn đề mấu chốt trong đó lấy chính sách phát
triển nguồn nhân lực và tạo việc làm là trọng tâm để từng bớc giải quyết
vấn đề việc làm ở huyện Triệu Sơn trong giai đoạn năm 2000-2010
Mục đích của đề tài :
Đánh giá đợc nguồn nhân lực trên địa bàn huyện về:
- Thực trạng nguồn nhân lực
- Thực trạng thiếu việc làm, nguyên nhân và cơ cấu lao động thiếu việc
làm
- Tác động về chính sách và giải pháp về lao động việc làm
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Những vấn đề cần quan tâm về chính sách và giải pháp nhằm nâng
cao hệ số sử dụng thời gian lao động, t vấn việc làm, dạy nghề cho ngời lao
động ở địa bàn huyện.
Trên cơ sở đó cung cấp những căn cứ có thực tiễn, đề xuất nhứng giải
pháp thích hợp phục vụ cho công việc lãnh đạo, quản lý của cấp uỷ Đảng
chính quyền địa phơng về chiến lợc phát triển nguồn lao động giải quyết
việc làm giai đoạn 2000-2010.
Phơng pháp tiến hành :
- Tham khảo nghiên cứu số liệu về lao động việc làm các năm 1997-
1998 ở huyện
- Chọn địa bàn điểm, đại diện cho tính đặc thù các vùng về lao động
việc làm ở huyện Triệu Sơn là:
+ Thị trấn Triệu Sơn: Đại diện cho vùng trung tâm văn hoá dịch vụ

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng nớc
Dân số và nguồn lao động là hai phạm trù có tính tơng đối độc lập với
nhau. Quy mô và cơ cấu dân số quyết định đến quy mô và cơ cấu của
nguồn lao động, dân số đông tỷ lệ nguồn lao động trong dân số lớn và
ngợc lại. Nguồn lao động trong dân số bao gồm toàn bộ những ngời nằm
trong độ tuổi lao động không kể đến tình trạng có việc làm hoặc không
có việc làm. Có nghĩa là tất cả những ngời có khả năng lao động trong
dân số, tính theo tuổi lao động quy định đều thuộc nguồn lao động.
Tuỳ theo đặc điểm dân số từng nớc mà tỷ lệ nguồn lao động trong dân
số có khác, nhng nhìn chung tỷ lệ này thờng lớn hơn 50% dân số (xấp xỉ
52%)
Xuất phát từ đặc điểm dân số của từng nớc nh vậy mà số ngời trong
độ tuổi lao động của mỗi nớc cũng khác. Các nớc có nền kinh tế chậm
phát triển tỷ lệ nguồn lao động thấp (khoảng 55 - 57%) so với các nớc
công nghiệp phát triển (khoảng 64 - 66%) chính vì thế mà gánh nặng về
số ngời không lao động ở các nớc nghèo càng nặng hơn, sức ép về lao
động và việc làm ở các nớc có nền kinh tế chậm phát triển ngày càng
nặng nề. Đối với những ngời trong độ tuổi lao động theo quy định của
nhà nớc ta là: 15 - 55 tuổi đối với nữ và 15 - 60 tuổi đối với nam.
Để xác định khả năng lao động của xã hội, ngời ta quy định ra loại lao
động chính theo tỷ lệ 1: 3 đối ngời dới tuổi và 1: 2 đối với ngời trên tuổi
lao động
Tiềm năng nguồn lao động và việc sử dụng hợp lý nguồn lao động ở
mỗi quốc gia, mỗi hình thái kinh tế xã hội khác thì có quan điểm khác về
lao động từ đó xây dựng tiềm năng về nguồn lao động là toàn bộ những
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời trong độ tuổi lao động đã đợc giới hạn độ tuổi trong dân số tuỳ theo
từng nớc mà nó đợc bao gồm nguồn lao động đang tham gia vào hoạt

là nguồn nhân lực ở độ tuổi thanh niên, có học vấn, có trình độ chuyên
môn (nếu độ tuổi này đợc đào tạo tại các trờng dạy nghề và các trờng
trung cấp, đại học). Tuy nhiên, khi nghiên cứu nguồn nhân lực này cần
phân chia tỷ mỷ hơn.
- Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động, tốt nghiệp trung học phổ
thông, không tiếp tục học nữa, muốn tìm việc làm.
- Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động, cha học hết phổ thông, không
tiếp tục học nữa, muốn tìm việc làm.
- Nguồn nhân lực đã đến tuổi lao động đã tốt nghiệp ở các trờng
chuyên nghiệp (trung cấp, cao đẳng, đại học) thuộc các chuyên môn khác
nhau tìm việc làm.
+ Những ngời đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự cũng thuộc nguồn
nhân lực dự trữ, có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế. Số ngời
thuộc nguồn nhân lực dự trữ này cũng cần phân loại để biết rõ có nghề
hay không có nghề, trình độ văn hoá sức khoẻ ... để từ đó tạo công ăn
việc làm thích hợp.
+ Những ngời trong độ tuổi lao động đang bị thất nghiệp (có nghề
hoặc không có nghề) muốn tìm việc làm cũng là nguồn nhân lực dự trữ
sẵn sàng tham gia vào hoạt động kinh tế. Đây là nguồn lao động dự trữ
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan trọng có trình độ văn hoá, có chuyên môn khoa học kỹ thuật khi có
điều kiện tham gia lao động xã hội họ sẽ góp phần tích cực nâng cao hiệu
quả sản xuất.
Qua nghiên cứu ngời ta đa ra kết luận: ở các nớc có nền kinh tế chậm
phát triển tiềm năng về nguồn lao động là hết sức to lớn, nguồn lao động
dự trữ có khả năng lao động, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động kinh tế
đòi hỏi các quốc gia phải tạo nhiều việc làm để đảm bảo mọi ngời lao
động đều có quyền làm việc.
Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động thực chất là việc phân bố nguồn

ngành nông nghiệp vì điều kiện tăng năng suất lao động thuận lợi hơn
các ngành khác.
Mỗi vùng lãnh thổ đều có những mặt mạnh, mặt yếu khác nhau trong
phát triển kinh tế, phân công sử dụng lao động hợp lý giữa các vùng lãnh
thổ là điều kiện để phát huy các thế mạnh, khắc phục điểm yếu đối với
từng vùng lãnh thổ.
Đối với Việt Nam: Trình độ sản xuất còn ở mức thấp khoa học kỹ
thuật cha phát triển, đời sống của nhân dân còn nghèo nàn, nhu cầu hởng
thụ về vật chất còn đòi hỏi cao hơn nhu cầu về tinh thần. Do vậy, nguồn
lao động đợc phân bố vào lĩnh vực sản xuất vật chất phải lớn hơn rất
nhiều so với lĩnh vực không sản xuất vật chất (lĩnh vực sản xuất vật chất
phân bổ chủ yếu vào hai ngành là công nghiệp và nông nghiệp). Vì vậy
để đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất phát triển phải giảm mạnh nguồn
lao động ở lĩnh vực này.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2- Khái niệm việc làm
2.1-Việc làm
Trớc đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp ngời
lao động đợc coi là có việc làm và đợc xã hội thừa nhận, trân trọng là ng-
ời làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nớc và
kinh tế tập thể. Trong cơ chế đó Nhà nớc bố trí việc làm cho ngời lao
động từ A đến Z. Do đó trong xã hội không thừa nhận có hiện tợng thất
nghiệp, thiếu việc làm, lao động d thừa, việc làm không đầy đủ... Nay
chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, quan niệm về việc
làm thay đổi một cách căn bản. Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm
của ILO và nghiên cứu điều kiện cụ thể của Việt Nam, chúng ta có thể
hiểu đợc khái niệm việc làm mới đợc nhiều ngời đồng tình: Ngời có việc
làm là ngời đang làm việc trong lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có
ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân

xã hội, vì cha đề cập đến số lợng chất lợng của việc làm. Bởi vì thực tế có
nhiều ngời đang làm việc nhng chỉ làm việc nửa ngày, làm việc cho năng
suất thấp và mang lại mức thu nhập dới mức tối thiểu (180.000đồng /
tháng). ở nớc ta nói chung số lợng việc làm ít hơn nhu cầu làm việc đồng
thời cha có chế độ trợ cấp thất nghiệp thì việc làm có chất lợng thấp là
khá phổ biến. Để tồn tại nhiều ngời phải chấp nhận làm đủ mọi công việc
để kiếm sống tạm thời. Do vậy, cần phải chia ra:
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc làm đầy đủ: Là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm bất cứ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác, việc làm
đầy đủ là trạng thái mà mỗi ngời có khả năng lao động, muốn làm việc thì
có thể tìm đợc việc làm trong thời gian ngắn.
(Nguồn: Trần Đình Hoan - Lê Mạnh Khoa - Sử dụng nguồn lao động
và giải quyết việc làm ở Việt Nam - NXB sự thật 1991 trang 23)
Đơng nhiên, để đạt đợc mức độ đảm bảo việc làm đầy đủ phải có một
quá trình nhất định. Quá trình đó là ngắn hay dài là phụ thuộc vào trình
độ, hoàn cảnh khác nhau chủ quan của mỗi nớc. Một nớc có điểm xuất
phát càng thấp, trong quá trình phát triển, vấn đề đảm bảo việc làm đầy
đủ cho ngời lao động càng khó khăn và cấp thiết.
Thiếu việc làm: Đợc hiểu là việc làm không tạo điều kiện (không đòi
hỏi) cho ngời lao động sử dụng hết thời gian lao động theo chế độ và
mang lại mức thu nhập dới mức tối thiểu, muốn tìm thêm việc làm bổ
sung.
Thiếu việc làm có thể đợc hiểu là trạng thái trung gian giữa có việc
làm đầy đủ và thất nghiệp.
Tình trạng thiếu việc làm đợc chia thành hai loại:
- Thiếu việc làm hữu hình: Khi thời gian làm việc thấp hơn mức bình
thờng.
- Thiếu việc làm vô hình: Khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh

năng lao động, muốn làm việc nhng cha có việc làm và đang tìm việc
làm.
Nguồn: Cao Minh Châu chủ nhiệm đề tài: Hiện trạng lao động cha
có việc làm tại Hà Nội 1997
2.3- Ngời thất nghiệp:
Là ngời đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong
thời điểm điều tra không có việc làm nhng có nhu cầu làm việc.
2.4- Tỷ lệ ngời có việc làm:
Là tỷ lệ phần trăm của số ngời có việc làm so với tổng dân số hoạt động
kinh tế .
2.5- Tỷ lệ ngời thất nghiệp:
Là tỷ lệ phần trăm số ngời thất nghiệp so với tổng dân số hoạt động
kinh tế.
Những ngời này bao gồm: Công nhân viên ở các cơ quan xí nghiệp
nhà nớc bị dôi ra trong quá trình sắp xếp sản xuất hiện đang tìm việc làm
nhng cha có việc làm . Học sinh tốt nghiệp các trờng chuyên nghiệp và
học nghề trong nớc, ngời đi làm việc ở nớc ngoài về đang tìm việc làm.
Những ngời lao động hết hạn hợp đồng lao động đang liên hệ tìm việc
làm mới... những ngời đến tuổi lao động.
Nh vậy, không phải bất kỳ ai có sức lao động, cha có việc làm đều đợc
coi là thất nghiệp. Để biết ngời lao động trong độ tuổi lao động có thất
nghiệp hay là không phải nắm đợc ngời ấy có muốn đi làm hay là không?
Trên thực tế tồn tại ngời có sức lao động, trong độ tuổi lao động, có trình
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
độ tay nghề song không có nhu cầu đi làm việc. Họ sống nhờ vào nguồn
thu nhập hợp pháp. Giai đoạn không có nhu cầu đi làm việc là có thời
gian nhất định. Vì vậy đối tợng trớc hết của vấn đề tạo việc làm là những
ngời cha có việc làm.
II- Mối quan hệ giữa lao động và việc làm

hơn.
Vai trò của lao động: lao động là hoạt động cơ bản của con ngời. Xã
hội loài ngời đã trải qua 5 phơng thức sản xuất xã hội khác nhau, phơng
thức sản xuất sau ra đời bao giờ cũng tiến bộ hơn phơng thức sản xuất tr-
ớc nó, phơng thức sản xuất là điều kiện tiên quyết để bảo đảm cho một
trật tự xã hội. Trong mỗi phơng thức sản xuất thì vai trò của con ngời và
hoạt động lao động của họ là điều kiện hết sức quan trọng. Lao động là
hoạt động cơ bản của con ngời, thông qua lao động và cùng với lao động
con ngời cải tạo tự nhiên và cải tạo chính bản thân mình làm cho con ng-
ời ngày càng hoàn thiện hơn. Triết học Mác- Lênin đã chỉ rõ: Ngay từ khi
thoát thai khỏi thế giới động vật con ngời muốn duy trì sự tồn tại và phát
triển thì không thể trông chờ vào tự nhiên, cải tạo yếu tố của tự nhiên
thành những sản phẩm để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Để đáp ứng yêu cầu này con ngời phải tiến hành lao động để sản xuất
ra của cải vật chất.
Tạo việc làm cần:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tạo t liệu sản xuất : Biểu hiện rõ nhất là vốn
- Tạo ra sức lao động: Số lợng phù hợp, chất lợng không ngừng đợc
nâng cao để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, cách thức làm ăn của các
hộ nông dân đồng thời còn bao gồm yếu tố di chuyển di dân giữa các
vùng phù hợp với đòi hỏi phát triển kinh tế của vùng.
- Tạo điều kiện môi trờng kinh tế chính trị xã hội nh hệ thống chính
sách, các văn bản pháp luật, đảm bảo cơ sở hạ tầng... để kết hợp hài hoà
giữa sức lao động với t liệu sản xuất.
Trong qúa trình phát triển con ngời đóng vai trò hai mặt một mặt là
con ngời hởng thụ, mặt khác con ngời cung cấp đầu vào quan trọng cho
qúa trình biến đổi và phát triển sản xuất. Hoạt động lao động ra đời cùng
với sự hình thành và phát triển của loài ngời. Đó là một hoạt động thuộc

Vấn đề việc làm luôn là một vấn đề kinh tế xã hội mà chúng ta cần
giải quyết hợp lý và đúng đắn. Nếu sử dụng tốt và phát huy tốt khả năng
lao động của con ngời thì chúng ta sẽ tạo ra đợc khả năng và sức mạnh to
lớn để phát triển nền kinh tế. Hơn nữa giải quyết tốt việc làm cho ngời lao
động, chúng ta cũng góp phần giải quyết tốt các vấn đề mang tính chất xã
hội nh nâng cao và cải thiện đời sống về mặt vật chất và tinh thần cho
nhân dân và giảm các hiện tợng tiêu cực trong xã hội.
Để tạo đợc việc làm cho ngời lao động và khai thác tốt khả năng của
họ cần xem xét kỹ về chất lợng nguồn lao động. Nguồn nhân lực đợc
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xem xét trên các mặt : Trình độ sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ
chuyên môn, năng lực phẩm chất ... Cũng giống nh các nguồn lực khác
số lợng và đặc biệt là chất lợng nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Trong tất
cả các ngành nghề đều cần quan tâm đến trình độ của ngời lao động để
sắp xếp công việc cho hợp lý. Cùng một công việc nhng đợc bố trí cho
ngời có trình độ, năng lực phẩm chất tốt sẽ đạt đợc hiệu quả cao hơn ngời
lao động không có chuyên môn.
Chẳng hạn nh tạo việc làm trong nông nghiệp. Từ xa đến nay ta thờng
quan niệm nông nghiệp là cái túi chứa lao động d thừa của nền sản xuất
xã hội. Mọi ngời đến tuổi lao động nếu không tìm đợc việc làm ở ngành
nghề khác thì đơng nhiên có việc làm trong nông nghiệp vì lẽ đó mà năng
suất thấp. Điều này chứng tỏ rằng lao động và việc làm có mối quan hệ
mất thiết, nó có tác động qua lại lẫn nhau.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Thực trạng nguồn lao động và việc làm ở huyện
Triệu Sơn

Bốn xã miền núi của huyện có tổng dân số là 19.760 ngời diện tích tự
nhiên là 5.819,9ha, mật độ 340ngời/k
m
2
. Mật độ dân số chung toàn
huyện là 735 ngời/k
m
2
. So với mật độ của cả nớc khoảng 240ngời/k
m
2
,
tỉnh 340 ngời/k
m
2
thì mật độ của huyện cao gấp 2 đến 3 lần. Trong
huyện với 826 ngời/k
m
2
, nh ở đồng bằng là quá đông còn ở miền núi với
điều kiện canh tác khó khăn lại có mật độ bằng mật độ chung của cả tỉnh
do vậy miền núi của huyện cũng đang tiềm ẩn những khó khăn cho việc
đảm bảo giữa vấn đề về di dân với sự cân bằng tài nguyên đất, hệ sinh
thái.
Tóm lại: Huyện Triệu Sơn có vị trí địa lý thuận lợi, đất đai đa dạng, tài
nguyên tơng đối phong phú, có đồng bằng, trung du và miền núi, hệ
thống giao thông tiện lợi ... Đó là những thuận lợi cơ bản để phát triển
kinh tế xã hội.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nông dân đã xây đợc nhà mái bằng, nhà tầng. Thời kỳ 1991-1999 có tốc
độ xây dựng nhanh chiếm 47,1% trong tổng số nhà kiên cố và có bán
kiên cố. Riêng nhà kiên cố đợc xây dựng từ 1991 đến 4/1999 là 2.037 cái
chiếm 71% còn xây dựng từ 1990 về trớc chỉ có 832 cái chiếm 29%.
Nh vậy sau gần 9 năm từ 1991-1999, nhân dân Triệu Sơn đã bỏ ra l-
ợng vốn không nhỏ để xây dựng 16.829 nhà kiên cố và bán kiên cố. Toàn
huyện có 75,8% số hộ đợc ở nhà kiên cố và bán kiên cố (toàn tỉnh
71,6%)
Tỷ lệ số hộ đợc dùng điện tăng từ 58%năm 1994 len 93,7% năm
1999( toàn tỉnh 84,1%)
3-Đặc điểm về xã hội :
Cùng với sự tăng trởng về kinh tế những năm qua có nhiều chuyển
biến về kinh tế, văn hoá giáo dục. Nhng vấn đế đáp ứng nhu cầu nhất là ở
4 xã miền núi, vùng đồng bằng công giáo còn hạn chế .
Hệ thống trờng phổ thông phát triển tơng đối hoàn chỉnh. Đến nay có
36/36 đạt chuẩn về phổ cập tiểu học - chống mù chữ 17/36 xã đạt chuẩn về
phổ cập phổ thông cơ sở. Công tác xã hội hoá giáo dục đã có những kết
quả ban đầu đáng khích lệ. Các vấn đề bức xúc trong ngành giáo dục và
25

Trích đoạn Phơng hớng, mục tiêu 1 Phơng hớng Các giải pháp về nguồn lao động. Các giải pháp về việc làm.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status