Báo cáo thực tập môn học tại ngân hàng thương mại cổ phần An bình (ABBANK) chi nhánh Thái Nguyên - Pdf 28

Báo cáo thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên:.........................................Lớp:..................................
Địa điểm thực tập:.....................................................................................
1. TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
-Mức độ liên hệ với giáo viên:..................................................................
-Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:................................................
-Tiến độ thực hiện:....................................................................................
2. NỘI DUNG BÁO CÁO
-Thực hiện các nội dung thực tập:............................................................
-Thu thập và xử lý số liệu:........................................................................
-Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết:..................................................
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY
..................................................................................................................
..................................................................................................................
4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC
..................................................................................................................
..................................................................................................................
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................
ĐIỂM:............
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO:(Tốt – Khá – Trung bình)............................
Thái Nguyên, ngày....tháng....năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
1
Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế Việt nam đều gặp phải những khó khăn nhất
định trong việc cạnh tranh với nền kinh tế thế giới vốn đã phát triển

Em là một trong số những sinh viên may mắn được ABBANK
Thái Nguyên tiếp nhận vào làm thực tập viên. Nhận thức được đây là cơ
hội tốt để em có thể áp dụng những kiến thức cơ bản được học trên ghế
nhà trường vào thực tế, đồng thời là cơ hội để em có thể trau dồi thêm
kiến thức thực tế vốn còn ít ỏi của mình
Qua thời gian thực tập tại NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN AN BÌNH-CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN. Được sự quan
tâm giúp đỡ của các anh chị cán bộ công nhân viên các phòng quan hệ
khách hàng, phòng tài chính kế toán, phòng hành chính… trong ngân
hàng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Phạm Thị Thanh
Mai, em đã hoàn thành phần thực tập của mình với báo cáo thực tập
theo các nội dung chính sau:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về ABBANK Thái Nguyên
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của ABBANK Thái Nguyên
Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của ABBANK Thái Nguyên
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hiểu biết còn hạn chế nên bài
báo cáo của em không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo, quý cơ quan để em có thể hoàn thành tốt yêu cầu và mục đích đề ra
của đợt thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
3
Báo cáo thực tập
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH – CHI NHÁNH THÁI
NGUYÊN
1.1. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của ABBANK
1.1.1. Lịch sử ra đời của ABBANK

thời, vốn điều lệ của ABBANK tăng lên 2.300 tỷ đồng .
Năm 2008:
- ABBANK triển khai thành công phần mềm ngân hàng lõi (core
banking) vào hoạt động trên toàn hệ thống.
- Maybank chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của
ABBANK với tỷ lệ sở hữu là 15%.
- ABBANK tăng vốn điều lệ lên 2.705 tỷ đồng.
- Tháng 12/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.482 tỷ
đồng.
- Tháng 9/2009, ABBANK chính thức khai trương Hội sở mới tại 170
Hai Bà Trưng, P.Đa Kao, Q.1 và triển khai giao dịch ngoài giờ tại Sở
giao dịch.
- Tháng 7/2009, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên 2.850 tỷ
đồng.
- ABBANK công bố hợp tác với Prudential VN và ngân hàng Deutsche
bank.
Năm 2010:
- Tháng 12/2010, ABBANK chính thức tăng vốn điều lệ lên 3.830 tỷ
đồng.
- Mạng lưới ABBANK đạt trên 110 điểm giao dịch phủ khắp 29 tỉnh
thành trên toàn quốc.
- ABBANK đã kết nối thành công với hệ thống mạng lưới VNBC
thông qua Smartlink.
- ABBANK thành lập Trung tâm tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
5
Báo cáo thực tập
(SMEs) va tham gia Dự án tài trợ DN nhỏ và vừa giai đoạn III (SMEFP
III).
1.1.3. Quy mô của doanh nghiệp

Ngân Hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên là một
ngân hàng thương mại chuyên nghiệp, phạm vi hoạt động chủ yếu là
huy động vốn trong các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế khác và
cho vay trong nhiều lĩnh vực công-thương nghiệp, giao thông vận tải
và dịch vụ…. Đầu năm 2009, ngân hàng mở rộng thêm hoạt động
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Là một chi nhánh trực thuộc
ABBANK, ABBANK- Chi nhánh Thái Nguyên hoạt động dựa vào
nguồn vốn huy động tại chỗ và nguồn vốn điều hoà từ Hội sở
ABBANK, ABBANK với mục tiêu chiến lược là “trao giải pháp,
nhận nụ cười” đã và đang đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh, hiện
đại hoá công nghệ ngân hàng. Những năm qua chi nhánh ngân hàng
không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên và đạt được những thành công,
không ngừng lớn mạnh với những nội dung đa dạng hoá kinh doanh và
hiệu quả.
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh của ABBANK Thái Nguyên
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình thức: tiền
gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy thác
đầu tư và phát triển của các tổ chức.
- Vay vốn của ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
- Hùn vốn và liên doanh.
- Làm dịch vụ thanh toán nội địa và quốc tế.
- Tư vấn tài chính.
- Tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
7
Báo cáo thực tập
1.2.3. Giới thiệu quy trình cho vay đối với khách hàng là doanh
nghiệp tại ABBANK-Thái Nguyên.

- Phòng ngân quỹ: có chức năng cơ bản là kiểm ngân, bảo quản tiền
và thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Quản
lý rủi ro
Phòng
Ngân quỹ
Phòng
Hành
chính
Phòng Quan
hệ khách
hàng
Bộ phận Quan hệ khách
hàng cá nhân
Bộ phận Quan hệ khách
hàng doanh nghiệp
Phòng Tài
chính – Kế
toán
9
Báo cáo thực tập
- Phòng hành chính: Quản lý các hoạt động nội chính của ngân hàng
như sắp xếp tổ chức cán bộ, bảo vệ tài sản, sửa chữa tài sản, tiếp khách,

- Bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp: là phong nghiệp vụ
trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn
bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan

PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
(ABBANK THÁI NGUYÊN)
2.1. Phân tích các hoạt động Maketing của ABBANK-Thái Nguyên
2.1.1. Các loại dịch vụ chủ yếu mà ABBANK Thái Nguyên đang
cung cấp cho khách hàng
• Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Sản phẩm cho vay:
 Cấp hạn mức thanh toán tiền điện
 Cho vay mua xe ô tô
 Cho vay cầm cố hàng hóa
 ABBANK hỗ trợ lãi suất cho các cá nhân, tổ chức vay
vốn khu vực nông thôn
 SMEFP – Thủ tục nhanh chóng, lãi suất ưu đãi
 Tài trợ vốn lưu động
 Tài trợ nhập khẩu
 Tài trợ xuất khẩu bằng VNĐ theo lãi suất USD
 Cho vay đồng tài trợ
 Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp
 Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng
 Tài trợ dự án đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất
 Tài trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEs
 Tài trợ thương mại
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
11
Báo cáo thực tập
Sản phẩm tiền gửi
 Tài khoản doanh nghiệp
 Tiền gửi dài hạn lãi suất thả nổi
 Siêu tài khoản thanh toán

chứng từ gửi đi thanh toán theo nhờ thu hàng xuất khẩu
 Dịch vụ chuyển tiền bằng điện – chuyển tiền đến
 Chiết khấu chứng từ nhờ thu xuất khẩu
 Bảo lãnh thanh toán
Dịch vụ khác
 Dịch vụ Vay trực tuyến
 Dịch vụ thu tiền mặt tại chỗ
 Giao dịch qua fax
 Ngân hàng trực tuyến E – banking
 Dịch vụ SMS Banking
 Thanh toán tiền điện tự động
 Kết chuyển số dư tập trung
 Thu hộ tiền điện bằng chuyển khoản
 Dịch vụ chi hộ lương, hoa hồng
• Đối với khách hàng là cá nhân
Sản phẩm tiền gửi
 Tiết kiệm thông minh – YOUsmart
 Tiền gửi bằng vàng
 Tiết kiệm tính lãi linh hoạt
 Tiết kiệm cho khách hàng từ 50 tuổi
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi VNĐ
 Tiết kiệm rút gốc linh hoạt
 Tiết kiệm thực gửi VNĐ
 Tiết kiệm “ Tích lũy cho tương lai”
 Tiết kiệm đúng nghĩa – Bảo hiểm trọn đờiSinh viên: Nguyễn Văn Thìn
13
Báo cáo thực tập

14
Báo cáo thực tập
 Dịch vụ nhận kiều hối WESTERN UNION
 Dịch vụ giao nhận tiền gửi tận nơi
 Chuyển và nhận tiền kiều hối
 Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài qua WESTERN
UNION
2.1.2. Giá cả các sản phẩm dịch vụ tại ABBANK-Thái Nguyên
Trong quan hệ kinh tế, giá cả của một sản phẩm được hiện hữu
được hiểu là số tiền mà người mua phải trả cho người bán để nhận
được tiền sử dụng, sở hữu hàng hóa. ABBANK-Thái Nguyên là doanh
nghiệp kinh doanh quyền sử dụng hàng hóa tiền tệ nên hoạt động kinh
doanh cơ bản của ngân hàng là “ mua “ và “ bán “ quyền sử dụng hàng
hóa tiền tệ.
Như vậy có thể hiểu giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là số tiền
mà khách hàng hay ngân hàng phải trả để được quyền sử dụng một
khoản tiền trong thời gian nhất định hoặc sử dụng các sản phẩm dịch
vụ do ngân hàng cung cấp.
Trong thực tế, giá sản phẩm dịch vụ ABBANK-Thái Nguyên
được thể hiện dưới 3 hình thức phổ biến như sau:
- Lãi: lượng tiền phải trả để được quyền sử dụng một khoản tiền nào
đó trong một khoản thời gian nhất định gồm tiền gửi và tiền vay
- Phí: khoản tiền khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ của ngân
hàng.
- Hoa hồng: khoản tiền khách hàng trả cho ngân hàng khi ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ môi giới cho khách hàng như hoa hồng trả cho các
dịch vụ môi giới bất động sản, môi giới chứng khoán.
* Đặc điểm của giá và định giá sản phẩm dịch vụ tại ABBANK-Thái
Nguyên:
- Giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính tổng hợp khó xác định chi

Thứ ba, đặc điểm của khách hàng. Các nhóm khách hàng khác nhau
đặc điểm đường cầu khác nhau và có phản ứng khác nhau với những
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
16
Báo cáo thực tập
thay đổi của giá. Do đó để tối ưu hóa lợi nhuận, ngân hàng thường định
giá căn cứ vào sự phản ánh của khách hàng đối với giá
Thứ tư, giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng phải
tính tới yếu tố này khi xác định giá sản phẩm dịch vụ, vì giá là nhân tố
ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng
* Phương pháp định giá:
Có những phương pháp định giá cơ bản sau:
- Phương pháp định giá theo chi phí bình quân cộng lợi nhuận
- Phương pháp định giá trên cơ sở phân tích hòa vốn, đảm bảo lợi
nhuận
- Phương pháp xác định giá trên cơ sở biểu giá thị trường
- Phương pháp xác định giá trên cơ sở quan hệ với khách hàng
- Phương pháp xác định giá trượt
Trên thực tế, các ngân hàng áp dụng linh hoạt các phương pháp
định giá trên. Tùy vào nhiều yếu tố như khách hàng, quy định, môi
trường… mà ngân hàng đưa ra mức giá với phương pháp định giá phù
hợp.
* Định giá một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng cơ bản
- Định giá tiền gửi: Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đang phải đối mặt
với việc định giá tiền gửi – nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng.
Một mặt, ngân hàng phải trả một mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút
và duy trì sự ổn định tiền gửi của khách hàng. Mặt khác, ngân hàng
không thể trả lãi suất quá cao, điều này sẽ làm giảm mức thu nhập tiềm
năng của ngân hàng
- Định giá tiền vay: Đây cũng là một trong những khâu quan trọng

13 tháng 13,5 12,66 11,77
15 tháng 13,5 12,53 11,55
18 tháng 13,5 12,35 11,22
24 tháng 13,5 12 10,62
36 tháng 13,5 11,38 9,6
48 tháng 13,5 10,84 8,76
60 tháng 13,5 10,35 8,05
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán ABBANK-Thái Nguyên)
2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương tại ABBANK-Thái
Nguyên
2.2.1. Cơ cấu nhân sự của ABBANK–Thái Nguyên
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự của ABBANK-Thái nguyên
Tiêu thức Năm 2009 Năm 2010
Số
người
Cơ cấu
(%)
Số
người
Cơ cấu
(%)
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
18
Báo cáo thực tập
Theo giới tính
- Nam
- Nữ
10
16
38,46

86,21
13,79
Tổng 26 100 29 100
( Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính ABBANK Thái Nguyên)
Nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự của ABBANK-Thái Nguyên, ta thấy
số lượng nhân viên tương đối ổn định trong năm 2009-2010. Xét trên
tiêu thức về giới tình: ta nhận thấy trong hai năm 2009-2010, số nhân
viên Nữ chiếm phần đông hơn Nam, trong đó năm 2009 nhân viên Nữ
chiếm 61,54%, năm 2010 chiếm 58,62% so với tổng số nhân viên trong
Ngân hàng điều này cũng là hợp lý vì do tính chất công việc. Đến năm
2010 số nhân viên Nam đã tăng 2,92% ( từ 38,46% lên 41,38%), còn
nhân viên Nữ giảm 2,92%( từ 61,54 xuống 58,62%) so với năm trước.
Tuy nhiên, sự thay đổi cơ cấu lao động này là ít nên không làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ABBANK-Thái Nguyên.
Xét trên tiêu thức về trình độ học vấn: Nhân viên tại ABBANK-
Thái Nguyên có trình độ Đại học chiếm trên 85% số lao động, có thể
nói đây là nguồn lao động chất lượng rất cao. Trình độ học vấn trung
cấp và phổ thông chiếm một phần rất ít trong tổng số lao động, họ làm
công tác bảo vệ tại nên thông thường không đòi hỏi trình độ cao mà
Ngân hàng đòi hỏi phải có sức khỏe và nghiệp vụ vệ sỹ. Qua bảng cơ
cấu lao động trên, ta thấy đây là một thế mạnh của ABBANK-Thái
Sinh viên: Nguyễn Văn Thìn
19

Trích đoạn Kết luận và định hướng đề tài tốt nghiệp Tớnh cấp thiết của đề tà
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status