NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM - Pdf 28



NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
o0o ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP NGÀNH NĂM 2013 NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG:
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM

MÃ SỐ: DTNH.16/2013
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. HÀ THỊ SÁU

HÀ NỘI, 2014 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

STT
Học hàm, học vị
Họ tên tác giả
Vai trò
Cơ quan, chức vụ công tác
1.
TS. Hà Thị Sáu
Chủ nhiệm đề tài
Chủ nhiệm Bộ môn tiền tệ
ngân hàng - Khoa Ngân hàng -
Học viện Ngân hàng
2.
ThS. Chu Khánh Lân
Thư ký đề tài
Học viện Ngân hàng
3.
ThS. Nguyễn Thị Hồng
Thành viên
Phó Thống đốc
- Ngân hàng Nhà nước
4.
Ths. Nguyễn Huyền Dịu
Thành viên
Trưởng phòng NCKT
- Ngân hàng Nhà nước
5.
TS. Nguyễn Tường Vân
Thành viên
Học viện Ngân hàng
6.

rủi ro 34
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh chấp nhận rủi ro 36
1.4. MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO 49
1.4.1. Mô hình vĩ mô 49
1.4.2. Mô hình vi mô 52
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 56
Chương 2: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA HỆ THỐNG TỔ CHỨC TÍN DỤNG 57
2.1. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 57
2.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ 57
2.1.2. Kinh nghiệm của Canada 71
2.1.3. Kinh nghiệm của Thổ Nhĩ Kỳ 82
2.1.4. Kinh nghiệm của Tây Ban Nha 92

ii

2.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 100
2.2.1. Bài học kinh nghiệm về nhận thức sự tồn tại và tác động của kênh chấp nhận
rủi ro trong cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ trong hoạt động điều hành của Ngân
hàng nhà nước Việt Nam 100
2.2.2. Bài học kinh nghiệm về xây dựng mô hình đánh giá kênh chấp nhận rủi ro tại
Việt Nam 103
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 105
Chương 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ QUA KÊNH CHẤP NHẬN RỦI RO CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 106
3.1. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2013
106
3.1.1. Khung điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 106

BVAR
Mô hình véctơ tự hồi quy
Bayesian
Bayesian Vector Autoregression
CBRT
Ngân hàng Trung ương
Thổ Nhĩ Kỹ
Central Bank of the Republic of
Turkey
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
Consumer Price Index
CSTK
Chính sách tài khóa

CSTT
Chính sách tiền tệ

DTI
Nợ trên Thu nhập
Debt To Income
EDF
Tần suất vỡ nợ kỳ vọng
Expected Default Frequency
FDIC
Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi
liên bang
Federal Deposit Insurance
Corporation
FED


iv

Chữ cái viết tắt
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh
NHTM
Ngân hàng thương mại

NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW
Ngân hàng Trung ương

OFHEO
Cơ quan Giám sát doanh nghiệp
phát triển nhà liên bang
Office of Federal Housing
Enterprise Oversight
OLS

Ordinary least square
PCE

Personal consumption
expenditure price index
PVAR
Mô hình véctơ tự hồi quy dữ
liệu bảng

Vector Autoregression
VND
Việt Nam đồng v

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ

I. Danh mục bảng
1. Bảng 1.1: Các nhân tố vi mô ảnh hưởng đến truyền dẫn CSTT qua kênh
chấp nhận rủi ro 48
2. Bảng 1.2: Tổng kết các nghiên cứu sử dụng mô hình dữ liệu vĩ mô 49
3. Bảng 2.1: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện hành của Fed 61
4. Bảng 2.2: Khung CSTT của NHTW Thổ Nhĩ Kỳ 84
5. Bảng 2.3: Chỉ tiêu ROA và ROE tại hệ thống NHTM Thổ Nhĩ Kỳ 88
6. Bảng 3.1: Dấu dự kiến của các hệ số hồi quy của các biến số tới việc chấp
nhận rủi ro của các TCTD trong mô hình 162
7. Bảng 3.2: Lộ trình áp dụng các mô hình hồi quy đánh giá truyền dẫn CSTT
qua kênh chấp nhận rủi ro tại Việt Nam 165
8. Bảng 3.3: Ưu, nhược điểm khi sử dụng mô hình vĩ mô và vi mô tại Việt
Nam trong việc đánh giá truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro 166

II. Danh mục hình vẽ
1. Hình 1.1: Kênh truyền dẫn CSTT qua lãi suất 20
2. Hình 1.2: Kênh truyền dẫn CSTT qua giá tài sản 22
3. Hình 1.3: Kênh truyền dẫnCSTT qua tỷ giá hối đoái trong chế độ tỷ giá hối
đoái thả nổi 24
4. Hình 1.4: Kênh truyền dẫn CSTT qua tỷ giá hối đoái trong chế độ tỷ giá cố
định 25

25. Hình 2.21: Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng tại Thổ
Nhĩ Kỳ 89
26. Hình 2.22: Hệ thống công cụ CSTT của ECB 93
27. Hình 2.23: Các lãi suất chủ đạo của ECB và lãi suất EONIA 93
28. Hình 2.24: Tổng tiêu dùng và tổng đầu tư nền kinh tế Tây Ban Nha (giá cố
định) 94
29. Hình 2.25: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn tại Tây Ban Nha 95
30. Hình 2.26: Tỷ lệ tín dụng trên huy động vốn tại Tây Ban Nha 95
31. Hình 2.27: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp phi tài chính tại
Tây Ban Nha 96
32. Hình 2.28: Tỷ lệ tài sản thanh khoản trong tổng tài sản của hệ thống ngân
hàng Tây Ban Nha 97
33. Hình 2.29: Tỷ trọng dư nợ ngành bất động sản và xây dựng trong tổng dư nợ
tín dụng của hệ thống ngân hàng Tây Ban Nha 97
34. Hình 2.30: Diễn biến chỉ số giá nhà tại Tây Ban Nha, 1999-2009 97
35. Hình 2.31: Tỷ lệ nợ xấu đối với các khoản vay cho khu vực doanh nghiệp
tại Tây Ban Nha, 2005-2012 98
36. Hình 2.32: Tương quan quy mô các kênh dẫn vốn tại Việt Nam 102
37. Hình 3.1: Cơ chế truyền dẫn CSTT tại Việt Nam 117
vii

38. Hình 3.2: Diễn biến lãi suất tái cấp vốn và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2006 -
2013 119
39. Hình 3.3: Diễn biến lãi suất cho vay và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2006 - 2013 119
40. Hình 3.4: Tăng trưởng tiền cơ sở, cung tiền, hệ số nhân tiền giai đoạn 2005 -
2008 126
41. Hình 3.5: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền M1, cung tiền M2 giai đoạn 2005
- 2008 126
42. Hình 3.6: Tăng trưởng tín dụng, cung tiền, và tăng trưởng kinh tế giai đoạn
2006 - 2008 127

1. Phụ lục số 1.1: Ba phương pháp hồi quy mô hình vĩ mô 199
2. Phụ lục số 1.2: Tổng hợp các nhóm số liệu sử dụng trong các mô hình vĩ mô 200
3. Phụ lục số 1.3: Một số nghiên cứu sử dụng mô hình vi mô về truyền dẫn
CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro 201
4. Phụ lục số 1.4: Mô hình thời lượng thay đổi theo thời gian(time-varying
duration model) 203
5. Phụ lục số 3.1: Quy định lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn của NHNN Việt
Nam giai đoạn 2005 – 2013 206
6. Phụ lục số 3.2: Mô hình đánh giá hiệu lực kênh lãi suất trong cơ chế truyền
dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam 207
7. Phụ lục số 3.3: Mô hình đánh giá hiệu lực kênh tỷ giá trong cơ chế truyền
dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam 208
8. Phụ lục số 3.4: Mô hình đánh giá hiệu lực kênh tài sản trong cơ chế truyền
dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam 209
9. Phụ lục số 3.5: Truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh tín dụng 210
10. Phụ lục số 3.6: Thống kê các TCTD trong mẫu và đặc điểm của mẫu so với
tổng thể 212
11. Phụ lục số 3.7: Chỉ tiêu ROA và ROE kế hoạch và thực hiện của các TCTD
trong mẫu giai đoạn 2006 – 2008 213
12. Phụ lục số 3.8: Chỉ tiêu tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng kế hoạch và thực
hiện của các TCTD trong mẫu giai đoạn 2006 – 2008 213
13. Phụ lục số 3.9: Nợ tiềm ẩn và các cam kết tín dụng so với tổng tài sản của
các TCTD trong mẫu so giai đoạn 2006 – 2008 214
14. Phụ lục số 3.10: Tăng trưởng vốn điều lệ các TCTD trong mẫu giai đoạn
2006 – 2008 214
15. Phụ lục số 3.11: Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn
2006 – 2008 215
16. Phụ lục số 3.12: Diễn biến chỉ số giá thị trường bất động sản và cổ phiếu giai
đoạn 2006 – 2008 215
17. Phụ lục số 3.13: Tăng trưởng vốn điều lệ và đòn bẩy tài chính của các TCTD

NHNN ban hành giai đoạn 2011 – 2013 225
32. Phụ lục số 3.28: Câu hỏi khảo sát các cán bộ tại NHTM Việt Nam 226
33. Phụ lục số 3.29: Diễn biến lãi suất liên ngân hàng và tỷ lệ lạm phát giai đoạn
2006 – 2013 229 1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tiền tệ bao gồm những quy tắc và hoạt động (rules and actions) của
NHTW nhằm hướng tới các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, để những công cụ của CSTT
phát huy tác dụng đối với nền kinh tế thì chúng cần phải được truyền dẫn qua các
kênh truyền dẫn. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về truyền dẫn CSTT với kênh
tín dụng, kênh lãi suất và kênh tỷ giá là các kênh nghiên cứu nổi bật tại các quốc gia
đang phát triẻn. Tuy nhiên, kể từ thời điểm xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính - suy
thoái kinh tế năm 2008 cho tới nay, nghiên cứu về truyền dẫn CSTT đã tập trung hơn
vào mối quan hệ giữa CSTT và sự ổn định của hệ thống TCTD. Một vài nghiên cứu
từ những năm 2004, trước thời điểm xảy ra cuộc khủng hoảng, về mặt lý thuyết đã
nêu lên sự phức tạp trong truyền dẫn khi công tác điều hành CSTT không chỉ tác
động tới cung tiền, tín dụng, lãi suất… mà còn có thể ảnh hưởng tới xu hướng chấp
nhận rủi ro của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là các trung gian tài chính. Qua
đó, những nền tảng đầu tiên cho sự ra đời của kênh truyền dẫn mới là kênh chấp nhận
rủi ro được hình thành.
Mặc dù việc gia tăng cung tiền có thể khuyến khích các ngân hàng tăng mức
độ chấp nhận rủi ro trong hoạt động tín dụng, mục tiêu ổn định tài chính không phải
là vấn đề mà các NHTW chú trọng trong giai đoạn trước khủng hoảng vì hai lý do: (i)
các NHTW tập trung nhiều vào mục tiêu ổn định giá cả và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế; (ii) sự quan ngại về bất ổn tài chính giảm xuống trước sự phát triển mạnh mẽ của

kém sau cú sốc về lãi suất tăng cao và tín dụng chặt chẽ, kinh tế suy giảm… là những
hệ quả không mong muốn sau những đợt định vị lại mức độ chấp nhận rủi ro của hệ
thống TCTD. Như vậy, ở Việt Nam, mức độ chấp nhận rủi ro của các doanh nghiệp,
TCTD không chỉ xảy ra trong thời kỳ lãi suất tháp mà ngay cả khi lãi suất tăng cao,
vẫn có một bộ phận không nhỏ những chủ thể kinh tế phải chấp nhận mức độ rủi ro
cao (TCTD cho vay với mức lãi suất cao đồng nghĩa với chấp nhận mức độ rủi ro cao
tiềm ẩn trong khoản vay). Trong thời gian qua, nhận thức được những yếu điểm còn
tồn tại trong việc kiểm soát mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống TCTD, Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp để kiểm soát tốt kênh truyền
dẫn này. Một số biện pháp cụ thể như phân nhóm và giao chỉ tiêu tăng trưởng tín
dụng, kiểm soát tỷ trọng dự nợ các lĩnh vực có mức độ rủi ro cao, tích cực triển khai
các biện pháp xử lý nợ xấu, tiến hành cơ cấu lại hệ thống TCTD…
Trên thực tế tại Việt Nam, cũng chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về
vai trò truyền dẫn của kênh chấp nhận rủi ro về cả mật lý thuyết lẫn thực tiễn. Xuất
3

phát từ khoảng trống về mặt lý thuyết cũng như sự cần thiết phải có những nghiên
cứu mang tính thực tế về diễn biến của kênh truyền dẫn này nhằm đưa ra các khuyến
nghị có giá trị khoa học và ứng dụng vào điều hành chính sách, nhóm nghiên cứu
thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh chấp
nhận rủi ro của các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý chính sách cho
Việt Nam” nhằm giải quyết vấn đề cấp thiết này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Trước khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007-2009 xảy ra, có một
sự đồng thuận trong cả giới học thuật và các NHTW rằng ổn định giá cả và sản lượng
sẽ thúc đẩy ổn định tài chính. Một số nghiên cứu cho rằng CSTT hướng tới ổn định
giá cả và sản lượng một cách tối ưu có thể ổn định giá tài sản, giúp ngăn ngừa sự hình
thành bong bóng giá tài sản (Bernanke và Gertler, 2001). Trên thực tế, sự thành công
của các NHTW trong việc ngăn ngừa lạm phát và giảm thiểu sự biến động của chu kỳ

(Mishkin, 2011). Một số nghiên cứu lý thuyết đã gợi ý rằng điều kiện kinh tế ổn định
với lãi suất thấp được duy trì trong thời gian dài có thể khuyến khích việc chấp nhận
rủi ro quá mức và khiến thị trường tài chính dễ tổn thương hơn (Borio và Zhu, 2008;
Gambarcota, 2009). Điều này thể hiện CSTT không chỉ tác động tới lạm phát, tổng
cầu của nền kinh tế mà còn ảnh hưởng tới xu hướng chấp nhận rủi ro của các chủ thể
trong nền kinh tế, gợi ý cho sự tồn tại của việc truyền dẫn của CSTT qua kênh chấp
nhận rủi ro của các TCTD như Borio và Zhu (2008) đã gọi cơ chế này là “kênh chấp
nhận rủi ro của CSTT”.
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính đã có thêm khá nhiều nghiên cứu cả về lý
thuyết và thực nghiệm tại một số quốc gia về truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận
rủi ro của các TCTD. Các nghiên cứu này cho đến nay đều xác nhận sự tồn tại của
kênh chấp nhận rủi ro với kết luận rằng lãi suất thấp được duy trì trong thời gian dài
thông qua nới lỏng CSTT không những khuyến khích ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng như mô tả trong kênh cấp tín dụng truyền thống mà còn khuyến khích các
ngân hàng chấp nhận mức rủi ro cao hơn (Altunbas và cộng sự, 2010).
Về cơ bản, các nghiên cứu lý thuyết đã cung cấp bốn phương thức chính mà lãi
suất thấp có thể khuyến khích việc chấp nhận rủi ro quá mức.
Thứ nhất, lãi suất thấp thúc đẩy việc chấp nhận rủi ro thông qua ảnh hưởng
của lãi suất tới định giá, thu nhập và dòng tiền. Lãi suất thấp làm tăng giá trị tài sản
ròng và giá trị tài sản thế chấp của doanh nghiệp và dân chúng, từ đó làm tăng khả
năng chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng (Borio
5

và cộng sự, 2001). Cơ chế này tương tự với kênh tín dụng với ảnh hưởng qua bảng cân
đối tài sản của khách hàng đi vay, đề xuất bởi Bernanke và Gertler (1999), ngoại trừ
việc kênh chấp nhận rủi ro tiếp cận từ phía cấp tín dụng của người cho vay chứ không
phải người đi vay.
Thứ hai, lãi suất thấp tạo ra động lực cho nhà quản lý ngân hàng và doanh
nghiệp tìm kiếm lợi nhuận (search for yield) từ đó có xu hướng chấp nhận rủi ro cao
hơn. Sự giảm xuống trong mức lãi suất danh nghĩa do NHTW thực thi CSTT nới lỏng

trong điều kiện lãi suất thấp, các ngân hàng đánh giá rủi ro thấp hơn nên sẵn sàng
chấp nhận rủi ro cao hơn.
Thứ ba, lãi suất danh nghĩa ở mức thấp có thể làm giảm khả năng vỡ nợ của
các khoản vay trong ngắn hạn nhưng lại dẫn tới việc cho vay rủi ro hơn và khả năng
vỡ nợ cao hơn trong dài hạn (Jimenez và cộng sự, 2009; Lopez và cộng sự, 2010;
Michalak, 2010; Ozsuca và Akbostanci, 2012).
Thứ tư, hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng bị ảnh hưởng bởi các các
đặc điểm đặc trưng của ngân hàng bao gồm các nhân tố về bảng cân đối tài sản của
ngân hàng, các nhân tố về đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, và các nhân tố về môi
trường kinh doanh của ngân hàng (Altunbas và cộng sự, 2010; Ioannidou và cộng sự,
2009; Jimenez và cộng sự, 2009; Gambarcota, 2009; Delis và cộng sự, 2011; Delis và
Kouretas, 2011; Michalak, 2010). Điều này dẫn tới những tác động không cân xứng
của sự thay đổi trong chính sách lãi suất tới việc chấp nhận rủi ro của ngân hàng, tùy
thuộc vào đặc điểm của từng ngân hàng.
Các bằng chứng về kênh chấp nhận rủi ro của CSTT gợi ý rằng việc tăng lãi
suất sẽ giúp kiềm chế tốc độ tăng trưởng tín dụng và việc chấp nhận rủi ro quá mức.
Nếu NHTW cam kết sẽ tăng lãi suất khi bong bóng tín dụng có khả năng hình thành
thì các kỳ vọng trên thị trường sẽ phát huy tác dụng làm CSTT có hiệu quả hơn. Hơn
nữa, kỳ vọng rằng lãi suất sẽ tăng cùng với chấp nhận rủi ro tăng có nghĩa rằng lãi
suất sẽ không phải tăng quá nhiều để đạt được ảnh hưởng như mong đợi.
Tuy nhiên, đáng chú ý rằng lãi suất thấp không nhất thiết cho thấy CSTT nới
lỏng đang thúc đẩy việc chấp nhận rủi ro quá mức mà NHTW cần giám sát điều kiện
thị trường tín dụng với các dấu hiệu như tăng trưởng tín dụng nhanh, đòn bẩy tài
chính gia tăng, phần bù rủi ro thấp, và các tiêu chuẩn cấp tín dụng được nới lỏng để
quyết định xem có nguy cơ hình thành bong bóng tín dụng hay không (Adrian và
Shin, 2010). Vì vậy, việc giám sát thị trường tín dụng là hoạt động có vai trò thiết yếu
của NHTW nhằm ổn định thị trường tài chính bên cạnh mục tiêu ổn định lạm phát và
sản lượng của CSTT.
7


nghiên cứu chính về CSTT kể trên, các vấn đề liên quan tới CSTT cũng đươc quan
tâm như cầu tiền của Nguyễn Phi Lân (2010), Chu Khánh Lân (2012); phối hợp
8

CSTT và CSTK của Tô Kim Ngọc và Lê Thị Tuấn Nghĩa (2012), CSTT và quản lý
nợ công của Tô Kim Ngọc (2013), tín dụng bất động sản và sự ổn định tài chính của
Nguyễn Đức Trung (2013)…
Các nghiên cứu mang tính bao quát về điều hành CSTT nổi bật phải kể đến
như nghiên cứu của Lê Thị Tuấn Nghĩa và Chu Khánh Lân (2012, 2013), Ahuja,
Duma, Ha (2013) về khung CSTT. Các nghiên cứu này đã phân tích những vấn đề đặt
ra đối với CSTT trong từng giai đoạn và đưa ra những đánh giá về công tác điều hành
của NHNN. Hầu như các nghiên cứu đã có những nhận định tích cực về khả năng
điều hành CSTT của NHNN Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013 trong việc duy trì
lạm phát và tỷ giá giữa VND và USD ổn định, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế
bền vững hơn giai đoạn 2005-2010. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn thiếu đi phân
tích “stress-test” để có sự so sánh giữa việc lựa chọn các chính sách phù hợp nhằm
khuyến nghị cho NHNN.
Các nghiên cứu về việc lựa chọn các mục tiêu trong CSTT nổi bật phải kể đến
như của Hạ Thị Thiều Dao (2012) về lạm phát mục tiêu; Lê Thị Tuấn Nghĩa và Trần
Huy Tùng (2013) về chính sách lạm phát mục tiêu linh hoạt; nghiên cứu của Tô Kim
Ngọc (2013) về sử dụng các công cụ CSTT cho tới các nghiên cứu về một vấn đề
riêng lẻ như chính sách lãi suất của Nguyễn Thị Minh Huệ (2011); tăng trưởng tín
dụng của Tô Ngọc Hưng (2013), Phạm Xuân Hòe (2013), đến quản lý ngoại hối của
Nguyễn Quang Huy (2013), Nguyễn Đức Trung (2013)… Các nghiên cứu này đều
thảo luận xoay quanh các vấn đề chọn lựa từng mục tiêu cụ thể trong CSTT bằng việc
phân tích từ kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới kết hợp với phân tích điều kiện
nội tại của Việt Nam. Tuy nhiên, hầu như các nghiên cứu chưa đưa ra được một lộ
trình cụ thể trong việc áp dụng chính sách mục tiêu nào trong giai đoạn nào.
Một số nghiên cứu khác lại tập trung vào vấn đề truyền dẫn CSTT như nghiên
cứu của Nguyễn Phi Lân (2011), Tô Ngọc Hưng (2013), Phạm Thị Hoàng Anh (2013),

tác động, và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình truyền tải.
Đề tài nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế tại một số quốc gia như Mỹ, Canada,
Tây Ban Nha, và Thổ Nhĩ Kỳ về điều hành CSTT thông qua kênh chấp nhận rủi ro
của các ngân hàng trên cơ sở nghiên cứu các số liệu thực tế cũng như thông qua các
mô hình định lượng để đưa ra một số bài học có tính thực tiễn cao khi áp dụng tại
Việt Nam.
Đề tài phân tích thực trạng truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro tại
Việt Nam, thiết lập phương pháp đo lường mức độ truyền dẫn của kênh chấp nhận rủi
10

ro, từ đó đề tài đề xuất các giải pháp để hạn chế những tồn tại của kênh chấp nhận rủi
ro và phát huy hiệu quả truyền tải CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro trong điều kiện
của Việt Nam. Những giải pháp này sẽ góp phần tăng cường mức độ hiệu quả trong
điều hành CSTT của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro tới nền
kinh tế thông qua vai trò của hệ thống TCTD.
Phạm vi nghiên cứu: truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro tại Việt Nam
giai đoạn từ năm 2006 cho tới nay, tại các quốc gia trên thế giới như Mỹ, Canada,
Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ và các định hướng, khuyến nghị điều hành CSTT cho Việt
Nam tới năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu trên cơ sở luận về truyền dẫn CSTT, với vai
trò quan trọng của hệ thống TCTD trong việc truyền dẫn và khuếch đại những thay
đổi trong công cụ CSTT tới nền kinh tế. Kết hợp với việc nghiên cứu kinh nghiệm
quốc tế và thực tiễn Việt Nam, đề tài đưa ra những khuyến nghị chính sách cho các
cơ quan quản lý. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, phân
tích, tổng hợp, kết hợp với việc sử dụng các mô hình kinh tế lượng và phương pháp
khảo sát.
6. Những đóng góp mới của đề tài

quả của hàm phản ứng. Quá trình truyền dẫn này chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân
tố có thể được chia thành nhóm nhân tố vĩ mô và nhóm nhân tố vi mô.
Các kết luận này vừa cung cấp nền tảng lý thuyết vừa là bài học đúc kết từ
nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, phân tích thực trạng truyền dẫn CSTT qua kênh
chấp nhận rủi ro tại Việt Nam, và đề xuất các mô hình đo lường và một số khuyến
nghị liên quan đến truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro tại Việt Nam trong
thời gian tới. Đây là điểm mới nổi bật của đề tài vì cho tới hiện nay, tại Việt Nam
chưa có nghiên cứu nào chuyên sâu về truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro
mà mới chỉ tập trung giải quyết các kênh truyền dẫn truyền thống.
Về mặt thực tiễn, đề tài đã có nhiều đóng góp có giá trị về mặt thực tiễn trong
nghiên cứu truyền dẫn CSTT qua kênh chấp nhận rủi ro tại Việt Nam.
Thứ nhất, đề tài đã nghiên cứu một cách bài bản kinh nghiệm quốc tế về kênh
chấp nhận rủi ro của CSTT tại bốn quốc gia bao gồm Mỹ, Canada, Thổ Nhĩ Kỳ, và
Tây Ban Nha trên cơ sở nghiên cứu các số liệu thực tế cũng như thông qua các mô
hình định lượng để đưa ra một số bài học có tính thực tiễn cao khi áp dụng tại Việt
Nam bao gồm: (i) kênh chấp nhận rủi ro sẽ hiện hữu một cách rõ rệt và cho thấy rõ
12

tác động tới nền kinh tế nếu quốc gia đó có hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng
(bank-based financial market); (ii) kênh chấp nhận rủi ro sẽ bị khuếch đại nếu như
kênh tín dụng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế truyền dẫn CSTT; (iii) khi mặt
bằng lãi suất được duy trì trong thời gian dài, NHNN Việt Nam và Ủy ban giám sát
cần đặc biệt chú ý đến hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng để giảm thiểu rủi
ro cho hệ thống ngân hàng; (iv) cần kết hợp cả mô hình vi mô và mô hình vĩ mô trong
việc xây dựng mô hình đánh giá kênh chấp nhận rủi ro; và (v) xây dựng cơ sở dữ liệu
kinh tế, ngân hàng, tài chính đầy đủ, cập nhật và đáng tin cậy.
Thứ hai, đề tài đã phân tích chi tiết thực trạng truyền dẫn CSTT tại Việt Nam,
trong đó tập trung phân tích cơ chế truyền dẫn qua kênh chấp nhận rủi ro từ năm
2006 đến nay theo ba giai đoạn nghiên cứu là (1) giai đoạn năm 2006 - 2008, (2) giai
đoạn năm 2009 - 2011, và (3) giai đoạn năm 2011 - nay. Cụ thể, trong các năm 2006

phát triển các công cụ giám sát an toàn vĩ mô nhằm nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro,
ổn định hệ thống tài chính của các cơ quan quản lý; (iii) tạo lập cơ chế phối hợp giữa
CSTT và chính sách giám sát an toàn vĩ mô nhằm tối ưu hóa tác động lên các kênh
truyền tải CSTT. Bên cạnh đó, cần triển khai các nhóm giải pháp nâng cao năng lực
thanh tra, giám sát an toàn vi mô nhằm giảm thiểu rủi ro tại từng nhóm TCTD và tăng
cường khả năng chống đỡ rủi ro cho các TCTD; nhóm giải pháp tăng cường tính minh
bạch thông tin để thị trường có thể đánh giá đúng mức với an toàn hoạt động TCTD;
nhóm giải pháp nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của các TCTD trong các quyết định
đầu tư, cho vay… Những khuyến nghị này sẽ góp phần tăng cường mức độ hiệu quả
trong điều hành CSTT của NHNN Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục, đề tài
được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh
chấp nhận rủi ro của hệ thống tổ chức tín dụng
Chương 2: Kinh nghiệm quốc tế về truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh
chấp nhận rủi ro của hệ thống tổ chức tín dụng
Chương 3: Đề xuất mô hình đo lường cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ qua
kênh chấp nhận rủi ro của các tổ chức tín dụng Việt Nam và một số khuyến nghị


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status