Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013. - Pdf 29


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÓ THỊ LAN ANH Tên đề tài:

“DIỄN BIẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG
NHUỆ - ĐÁY ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2000
– 2013”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp : 42A - KHMT
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp đại học là một khâu quan trọng trong công tác giáo dục
đào tạo. Thực tập giúp cho sinh viên củng cố lại kiến thức đã được học trên lý
thuyết tại trường và tạo cho sinh viên có cơ hội vận dụng, ứng dụng vào thực tế
trước khi ra trường. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và đúc kết kinh nghiệm thực tiễn

1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 6
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 7
2.3.1. Vấn đề môi trường nước trên Thế giới 7
2.3.2. Vấn đề môi trường nước ở Việt Nam 11
2.3.3. Sông Nhuệ Đáy và một số kết quả nghiên cứu về ô nhiễm trên sông
Nhuệ Đáy 14
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 17
3.3. Nội dung nghiên cứu 17
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội 17
3.3.2. Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước của sông Nhuệ - Đáy giai
đoạn 2000 – 2013 18
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu 18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 18
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm 18
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 19
3.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 19
3.4.5. Phương pháp so sánh và đánh giá 19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 20
4.1.1. Tổng quan về sông Nhuệ Đáy 20
4.1.2. Điều kiện tự nhiên 21

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
5.1. Kết luận 67
5.2. Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới 7
Bảng 2.2. Chất lượng nước mặt trên Thế giới 10
Bảng 2.3: Một số đặc trưng của 9 hệ thống sông chính của Việt Nam 11
Bảng 4.1. Kết quả quan trắc trên sông Nhuệ Đáy năm 2010 34
Bảng 4.2. Kết quả quan trắc trên sông Nhuệ Đáy năm 2013 46
Bảng 4.3. Chất lượng nước giữa điểm đầu và điểm cuối của lưu vực 57

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Bản đồ lưu vực sông Nhuệ Đáy 21
Hình 4.2. Biểu đồ kết quả quan trắc nhiệt độ năm 2010 36
Hình 4.3. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số pH năm 2010 37
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số DO năm 2010 38
Hình 4.5. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số BOD
5
năm 2010 39
Hình 4.6. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số COD năm 2010 40
Hình 4.7. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số TSS năm 2010 41
Hình 4.8. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số Coliform năm 2010 42
Hình 4.9. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số Fe năm 2010 43
Hình 4.10. Biểu đồ kết quả quan trắc thông số NH
4
+

QCCP Quy chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
BOD
5
Nhu cầu oxy sinh hóa
COD Nhu cầu oxy hóa học
LVS Lưu vực sông
DO Oxy hòa tan
MPN/100ml
Most probable number 100 mililiters ( số lượng vi sinh vật trong
100 ml)
UNEP
United Nation Environment Programme ( Chương trình Môi
trường Liên hợp quốc)
UNESCO
United Nation Educational Scientific and Cultural Organization
( Tổ chức Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc)
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định sự
thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý
hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Do đó
con người cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn

1.2.1. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát
- Hiện trạng và diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy
giai đoạn 2000 – 2013.
- Đề xuất các biện pháp về quản lý và kỹ thuật để nâng cao chất lượng nước
sông Nhuệ - Đáy nói chung và đoạn chảy qua địa bàn Hà Nội nói riêng.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa
bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013
- Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua
địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013.
- Sự thay đổi của một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy đoạn
chảy qua địa bàn Hà Nội giai đoạn 2000 – 2013.
- Đề xuất các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, bảo vệ và nâng cao
chất lượng nguồn nước.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng môi trường nước sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua
địa bàn Hà Nội.
- Số liệu cần được phản ánh một cách trung thực, khách quan.
- Lấy kết quả quan trắc môi trường định kỳ trong thời gian nghiên cứu để
phân tích thông số, so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT.
- Đảm bảo những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy được các kiến thực đã được học tập vào nghiên cứu. 3
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công

Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì “ Ô nhiễm môi trường
là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất
lượng môi trường”.
Theo luật Bảo vệ môi trường năm 2005 của Việt Nam: “ Ô nhiễm môi trường
là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm Tiêu chuẩn môi trường”.
 Khái niệm về ô nhiễm nước
Sự ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của
nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.
Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi
nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy
hiểm cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho các
vật nuôi và các loài hoang dã”.
Ô nhiễm nước bao gồm ô nhiễm nước mặt và ô nhiễm nước ngầm: 5
- Ô nhiễm nước mặt: là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo
- Ô nhiễm nước ngầm là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa
vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại kể cả xác chết
của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ
yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta có thể phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm
bởi các tác nhân vật lý.
Vấn đề ô nhiễm nước là một trong những thực trạng đáng lo ngại nhất của sự
hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời gây lên. Môi trường

), Fe, Coliform. Các giá trị của những chỉ tiêu này được so sánh với tiêu
chuẩn cho phép về giá trị giới hạn của nước mặt được quy định tại bộ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia (QCVN 08:2008/BTNMT).
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Một số văn bản pháp lý có liên quan đến môi trường và chất lượng nước
- Luật tài nguyên nước năm 1998 có 10 chương 57 điều. Đây là sự thể hiện
pháp chế đường lối , chủ trương và quan điểm của nhà nước về tài nguyên nước.
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của chính phủ quy định
việc thi hành tài nguyên nước.
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của chính phủ “Ban hành
quy chế thu nhập,quản lý,khai thác,sử dụng dữ liệu,thông tin về tài nguyên nước.”
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của chính phủ “Ban hành
quy chế thu nhập,quản lý,khai thác,sử dụng dữ liệu,thông tin về tài nguyên nước.”
- Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Thông tư số 02/2005/tt – BTNMT ngày 24/06/2005 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường hướng dấn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004
của chính phủ “ Quy định việc cấp phép thăm dò ,khai thác , sử dụng tài nguyên
nước , xả nước thải vào nguồn nước.”
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Nghị định số 117/2009/NĐ- CP quy đinh về các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực Bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, mức phạt, thủ tục xử phạt và các biện
pháp khắc phục hậu quả.
- Quyết định số 81/2006/QĐ-TT ngày 14/04/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ
phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2010.
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011của Bộ Tài nguyên và Môi
Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới
Vị trí
Thể tích
(* 10
12
m
3
)
Tỷ lệ
(%)
Vùng lục địa
Hồ nước ngọt 125 0,009
Hồ nước ngọt, biển nội địa 104 0,008
Sông 1,25 0,0001
Độ ẩm trong đất 67 0,005
Nước ngầm 8350 0,61
Băng ở bắc cực 29200 2,14
Tổng vùng lục địa (làm tròn) 37800 2,8
Khí quyển (hơi nước) 13 0,001
Các đại dương 1320000 97,3
Tổng (làm tròn)
1360000 100
Nguồn: Tyson, J, (1989) [15] 8
Nước lục địa bao gồm nguồn nước mặt và nước dưới đất, nước mặt phân bố
chủ yếu trong các hệ thống sông, suối, ao, hồ, kênh rạch và các hệ thống tiêu thoát
nước trong nội thành, đô thị. Nước dưới đất hay còn gọi là nước ngầm là tầng nước tự
nhiên chảy ngầm trong lòng đất qua nhiều tầng đất đá, có cấu tạo địa chất khác nhau.

sự cố tràn dầu và các chất thải công nghiệp. Một đường ống dẫn dầu bị vỡ của Công
ty dầu khí quốc gia Trung Quốc với hơn 1.500 lít dầu đã tràn vào đất canh tác và
một phụ lưu của sông Hoàng Hà.
- Sông Marilao (ở Philippineses)
Nằm trong hệ thống các sông gần vùng ngoại ô tỉnh Bulacan ở Philippines,
sông Marilao đang bị ô nhiễm nặng nề với mọi loại rác thải sinh hoạt hàng ngày.
Đây còn là nơi lưu thông hàng hóa cho các khu vực thuộc da, tinh chế kim loại, đúc
chì. Chính vì vậy, nguồn nước của sông Marilao chứa rất nhiều hóa chất gây độc hại
cho sức khỏe con người như đồng, thạch tín.
- Sông TùngHoa (ở Trung Quốc)
Sông Tùng Hoa có chiều dài gần 2.000km, chảy qua thành phố lớn Cáp Nhĩ
Tân với gần 4 triệu dân và hơn 30 thành phố khác,
Sông Tùng Hoa đã bị ô nhiễm nặng nề bởi một sự cố bất thường liên quan
đến các nhà máy hóa chất dầu hỏa lớn trong tỉnh Cát Lâm phía Bắc Trung Quốc đã
bất ngờ bị nổ và hậu quả là hơn 100 tấn benzene và những chất độc khác từ nhà
máy đã đổ xuống sông.
- Sông Sarno (ở Italy)
Sông Sarno, Italy, chảy qua Pompeii tới phía Nam của vịnh Naples. Con
sông này nổi tiếng bởi mức độ ô nhiễm nhất châu Âu với rất nhiều rác thải sinh hoạt
và rác thải công nghiệp. Sông Sarno đã không chỉ làm ô nhiễm tại những nơi nó
chảy qua mà còn làm ô nhiễm vùng biển mà nó đổ vào gần khu vực vịnh Naples.
- Sông King (ở Australia)
Sông King nằm ở Tây Australia. Sông này có độ phèn rất cao do chịu tác
động của hơn 1,5 triệu tấn rác thải sunfit từ hoạt động khai khoáng được đổ xuống
mỗi năm. Lượng rác thải hiện là hơn 100 triệu tấn, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho
con sông này.
Nguồn nước trên Thế giới có thể bị ô nhiễm bởi các tác nhân khác nhau được
thể hiện qua bảng sau:
Nghiên cứu của UNEP cũng nêu rõ, nhiều quốc đảo ở Thái Bình Dương
không thể thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc về cung
cấp nước sạch và các điều kiện vệ sinh cơ bản vào năm 2015. Ngoài ra các quốc đảo
ở Thái Bình Dương cũng đang đứng trước những căng thẳng chưa từng có về sinh
thái với nhiều đảo có từ 85 – 90 % diện tích không có hệ thực vật sống và hầu như
không có khả năng xử lý nguồn nước thải từ các khu đô thị khiến nguồn nước bị ô
nhiễm nghiêm trọng (Kỳ Sơn, 2011) [9]. 11
2.3.2. Vấn đề môi trường nước ở Việt Nam
Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nếu chỉ tính các con sông có chiều
dài từ 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2372 con sông . Trong
đó, 13 hệ thống sông lớn có diện ích lưu vực trên 10000 km
2
. Lưu vực của 13 hệ
thống sông trên là sông liên quốc gia. Lưu vực của 9 hệ thống sông chính : hệ thống
sông Hồng, sông Bằng Giang – Kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả La, sông Thu Bồn,
sông Ba, sông Đồng Nai, sông Cửu Long chiếm tới gần 93 % tổng diện tích lưu vực
sông toàn quốc và xấp xỉ 80% diện tích toàn quốc.
Bảng 2.3: Một số đặc trưng của 9 hệ thống sông chính của Việt Nam
T
T
Hệ thống
sông
Diện tích lưu vực
(km
2
)
Tổng lượng dòng


1
Bằng Giang
– Kỳ Cùng
1980 11280

13260

1,7 7,3 9,0 798 9070
2 Thái Bình 82300

15180

15180

9,7 9,7 1550 5160
3 Hồng 10800

72700

155000

45,2 81,3 126,54 Mã 9470 17600

28400

5,6 14 19,6 1110 5500

Các sông
khác
66030

66030

94,5 94,5 1430 8900
11

Cả nước 83743
0
330990

116700
0
507,4

340 847,4

2560 11100
(Nguồn Hồ sơ tài nguyên nước quốc gia, cục quản lý tài nguyên nước) 12
Mỗi lưu vực sông (LVS) có một đặc điểm riêng về tài nguyên thiên nhiên
cũng như tài nguyên nước. Chúng có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên,
cách thức quản lý sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, tình hình
sử dụng đất, đặc điểm môi trường, giá trị môi trường của mỗi LVS…
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, 3/4 địa hình đồi núi, lượng
mưa phân bố không đồng đều, lương mưa trung bình trên toàn lãnh thổ khoảng

2
. Trong lưu vực này có khu sản xuất công nghiệp
chuyên khai thác quặng, mỏ và hóa chất lớn nhất là Thái Nguyên, ngoài ra còn có 13
gần 1000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và uy mô công nghiệp nhỏ như các
làng nghề tập trung. Lượng chất thải lỏng thải hồi vào lưu vực sông Cầu ước tính
khoảng 24 triệu m
3
trong đó có nhiều kim loại nặng như Selenium, Mangan, Chì,
Thiếc, Thủy Ngân và các hợp chất hữu cơ từ các nhà máy sản xuất hóa chất bảo vệ
thực vật, thuốc sát trùng, thuốc trừ sâu, diệt nấm Đây không phải là lưu vực sông
có nguy cơ bị ô nhiễm nữa mà là một lưu vực đã bị ô nhiễm hoàn toàn.
- Lưu vực sông Nhuệ Đáy: Dân số trong lưu vực này vào khoảng 11000
người trên diện tích 7.700km
2
, đây là lưu vực có mật độ dân số cao trên 1000
người/ 1km
2
, đồng thời đây cũng là vùng kinh tế quan trọng. Do đó, ngoài nước thải
do hoạt động công nghiệp còn có nước thải từ hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con
người tất cả các loại nước thải này đều đổ vào sông mà hầu như không qua một
công đoạn xử lý sơ bộ nào. Đặc biệt là nước thải sinh hoạt của vùng dân cư đông
sống quanh lưu vực sông này với lưu lượng nước thải khoảng 120 triệu m
3
/năm.
Thành phố Hà Nội tính đến năm 2010 (sau khi đã sát nhập cả tỉnh Hà Tây) có
khoảng gần 1000 doanh nghiệp và 12 ngàn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp thải
hồi vào sông khoảng 25 triệu m

lớn nhất năm có có khả năng xuất hiện trong tháng VII, VIII, hoặc IX, nhưng phổ
biến vào tháng VIII.
Sông Nhuệ là một con sông nhỏ dài 74 km, nhận nước từ sông Hồng và
lượng mưa trên toàn lưu vực khống chế của sông Nhuệ cuối cùng đổ vào sông Đáy
qua cống Lương Cổ ở khu vực thành phố Phủ Lý. Về mùa kiệt cống Liên Mạc luôn
mở để lấy nước sông Hồng vào sông Nhuệ, còn về mùa lũ chỉ mở khi mực nước
sông Hồng dưới báo động cấp I và trong đồng có nhu cầu cấp nước. Cống Lương
Cổ về mùa lũ luôn luôn mở để tiêu nước và chỉ đóng lại khi có phân lũ qua đập
Đáy. Nước sông Tô Lịch thường xuyên xả vào sông Nhuệ với lưu lượng trung bình
từ 11-17m
3
/s, lưu lượng cực đại đạt 30m
3
/s.
Sông Nhuệ: Nước sông chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nước thải sinh hoạt, công
nghiệp, nông nghiệp của thành phố Hà Nội. Mùa kiệt chất lượng nước phụ
thuộc vào chế độ vận hành cống Liên Mạc, chế độ xả nước đập Thanh Liệt và
chế độ lấy nước tưới của hệ thống thuỷ nông. Nếu cống Liên Mạc mở to,
lưu lượng nước sông Hồng chảy vào lớn thì chất lượng nước ở phía hạ du đươc cải
thiện đáng kể do được pha loãng. Ngược lại, nếu cống Liên Mạc đóng hoặc mở 15
với khẩu độ nhỏ, phía Thanh Trì vẫn nhận nước thải sông Tô Lịch xả vào, dưới
hạ lưu sẽ bị sự cố về môi trường nước. Về mùa lũ cống Liên Mạc thường đóng,
nước sông Nhuệ chủ yếu là nước thải thành phố, nước mưa, nước tiêu nông
nghiệp, nhưng được bơm thoát nhanh ra sông Đáy.
Ở sông Đáy, mức độ ô nhiễm mang tính cục bộ, trong đó nặng nề nhất là
đoạn cầu Hồng (Phủ Lý, Hà Nam- hợp lưu sông Nhuệ, Đáy và sông Châu Giang).
Tại đây, nướcsông bị ô nhiễm hữu cơ cao. Các thông số như BOD5, COD, các hợp
16
hàng chục lần. Mẫu nước sông Nhuệ lấy tại Cầu Hà Đông cho thấy, hàm lượng ôxy
hòa tan có trong nước thấp hơn quy chuẩn tới 7 lần, hàm lượng chất hữu cơ vượt
tiêu chuẩn 10 lần, NH4 vượt quy chuẩn 35.6 lần
Theo PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải cùng các cộng sự, trường Đại học Khoa học
Tự Nhiên, ĐHQGHN đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ.
Với các chỉ tiêu pH, DO được đo ngay tại hiện trường trên thiết bị (TOA:
WQC-24) đã được hiệu chỉnh trước khi sử dụng.
Giá trị pH, đặc trưng cho độ axit/bazơ của nước, DO thể hiện hàm lượng oxi
hòa tan trong nước. Kết quả phân tích cho thấy: giá tri pH của nước sông Nhuệ thể
hiện đặc trưng kiềm nhẹ, trong khi hàm lượng oxi hòa tan rất thấp, hầu hết các điểm
lấy mẫu có giá trị DO dao động trong khoảng từ 2,5-3,3mg/L và chỉ đáp ứng cho
yêu cầu của chất lượng nước loại B2.
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước sông Nhuệ dao động trong khoảng
từ 35 đến 195 mg/L. Giá trị BOD
5
và COD lần lượt dao động trong khoảng 4,0 đến
125mg/L và từ 10 đến 173mg/L. Nhìn chung các giá trị TSS, COD, BOD
5
đều vượt
mức giới hạn tối đa cho phép của quy định bởi QCVN 08: 2008/BTNMT (loại B2).
Hàm lượng N-NH
4
+
, và P-PO
4
3-
trong nước sông Nhuệ đều tương đối cao. N-

-

- Phạm vi nghiên cứu: sông Nhuệ - Đáy đoạn chảy qua địa bàn Hà Nội.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Vị trí lấy mẫu, phân tích đánh giá chất lượng nước
lưu vực sông Nhuệ Đáy đoạn qua địa bàn Hà Nội: Cống Liên Mạc, Phúc La, Cự Đà,
Cầu Chiêc, Cầu Mai Lĩnh, Ba Thá, Nghĩa Đô, Cầu Mới, Tựu Liệt, Phương Liệt,
Cầu Sét.
- Thời gian nghiên cứu: khoảng từ năm 2000 đến 2013
- Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 15/01/2014 đến ngày 30/04/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
3.3.1.1. Tổng quan về sông Nhuệ Đáy
3.3.1.2. Điều kiện tự nhiên.
- Vị trí địa lý
- Địa hình, địa chất khoáng sản
- Đặc điểm khí hậu, thủy văn
- Đất đai
3.3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Dân số
- Đô thị hóa
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội 18
3.3.2. Diễn biến một số chỉ tiêu chất lượng nước của sông Nhuệ - Đáy giai đoạn
2000 – 2013
3.3.2.1. Sự thay đổi về lưu lượng dòng chảy sông Nhuệ Đáy theo thời gian
3.3.2.2. Chất lượng nước sông Nhuệ Đáy thông qua các năm 2000, 2005,
2010 thông qua các chỉ tiêu: pH, nhiệt độ, DO, COD, BOD, Coliform, TSS,

Phương pháp này giúp cho việc so sánh, chọn lọc các số liệu liên quan đến việc
đánh giá diễn biến chất lượng nước sông qua thời gian. Các thông số đó là chỉ tiêu chất
lượng nước như: pH, Nhiệt độ, DO, COD, BOD, Coliform, TSS, Fe, NH
4
+
, NO
3
-
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm
Việc đánh giá hiện trạng nước sông Nhuệ Đáy năm 2013 được căn cứ vào số

Trích đoạn Chất lượng nướcsông Nhuệ Đáy năm 2010 thông qua các chỉ tiêu: pH, Chất lượng nướcsông Nhuệ Đáy năm 2013 thông qua các chỉ tiêu: pH, nhiệt Nhận xét diễn biến môi trường nước tại lưu vực sông Nhuệ Đáy Về kĩ thuật xử lý
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status