Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhóm sản phẩm khuôn mẫu tại công ty cơ khí Hà Nội - Pdf 29

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây xu hướng nền kinh tế toàn cầu là hội nhập và phát
triển, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của mỗi quốc gia. Từ khi nước ta chuyển đổi
từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, kinh tế nước ta có một sự chuyển đổi rõ
rệt. Để hòa mình vào sự phát triển kinh tế của các nước trong khu vực cũng như trên
thế giới, Việt Nam đang cố gắng hết sức mình để có những bước đột phá trong lĩnh
vực kinh tế. Nền kinh tế thị trường đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy các doanh
nghiệp phải tạo cho mình một chỗ đứng thật vững chắc trên thị trường. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tạo cho mình những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu khắc nghiệt của thị trường.
Chất lượng sản phẩm rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường, doanh nghiệp luôn phải thực hiện nghiên cứu quá trình sản xuất để nâng
cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Những lợi ích của chất lượng đem lai cho doanh nghiệp và cho xã hội là rất lớn,
nó đã được doanh nghiệp đảm bảo ngay từ khâu mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu đầu
vào…trong quá trình sản xuất phải có hệ thống máy móc dây truyền thiết bị tiên tiến
hiện đại, với sự tham gia của đội ngũ cán bộ công nhân viên đẩy đủ năng lực và sự
nhiệt tình với công việc.
Như vậy với tiềm lực mà doanh nghiệp có được là rất cần thiết cho đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp . Lợi ích của xã hội cũng đi theo đó,
nhân dân ngày càng được sử dụng nhiều loại sản phẩm có chất lượng tốt, xã hội có
những đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, có thể tham gia hội và phát triển với thị
trường thế giới.
Vì vậy, chất lượng là yếu tố hàng đầu đối với các doanh nghiệp nhằm khẳng định
vị thế của mình trên thị trường. Qua quá trình học tập tại trường , thời gian nghiên cứu
1
thực tập tại Công Ty Cơ Khí Hà Nội, em đã chọn đề tài: "Giải phấp nhằm nâng cao
chất lượng nhóm sản phẩm khuôn mẫu tại công ty cơ khí Hà Nội" để làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu luận văn gồm 3 phần:
- PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI

triển đất nước, ngày 62/11/1955 Đảng và Chính Phủ đã quyết định cho xây dựng một
xí nghiệp cơ khí hiện đại do Liên Xô viện trợ, làm nòng cốt cho ngành công nghiệp
chế tạo máy công cụ cung cấp cho tất cả các ngành công nghiệp trong nền kinh tế. Đó
là nhà máy cơ khí Hà Nội, tiền thân của Công ty cơ khí Hà Nội ngày nay, được khởi
3
công xây dựng trên khu đát rộng 51000 m
2
thuộc xã Nhân Chính, nay thuộc quận
Thanh Xuân Hà Nội. Sau gần 3 năm xây dựng, ngày 12/4/1958 nhà máy cơ khí Hà
Nội đã được khánh thành và chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời đứa con
đầu lòng của ngành cơ khí.
Xuất phát điểm với 582 cán bộ công nhân viên, trong đó có 200 người chuyển từ
quân đội sang, được tổ chức bố trí thành 6 phân xưởng và 9 phòng ban gồm xưởng
mộc, xưởng đúc, xưởng rèn, xưởng lắp ráp, xưởng cơ khí, xưởng dụng cụ, phòng kỹ
thuật, phòng kiểm tra kỹ thuật, phòng cơ điện, phòng kế hoạch, phòng tài vụ, phòng
cung cấp, phòng cán bộ và lao động, phòng bảo vệ và phòng hành chính quản trị.
Cho đến nay trải qua 48 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cơ khí Hà Nội
đã vượt qua rất nhiều khó khăn, gian khổ và cũng gặt hái được nhiều thành tích to lớn,
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm tắt qua các giai đoạn.
1. Giai đoạn 1958-1965.
Đây được coi là giai đoạn đạt nền móng cho sự phát triển mạnh mẽ của nhà máy
sau này. Với nhiệm vụ chính là sản xuất và chế tạo các máy cắt gọt kim loại như máy
khoan, tiện, bào.. với sản lượng từ 900-1000 cái/ năm. Giai đoạn này do mới thành
lập, trình độ cán bộ công nhân viên còn non kém, tay nghề chưa cao, kinh nghiệm
thực tế chưa nhiều dẫn tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Song
bằng tinh thần vượt khó và lòng nhiệt tình lao động của cán bộ công nhân viên nhà
máy đã thực hiện thắng lợi kế hoạhc 5 năm.
2. Giai đoạn 1966-1975.
Trong điều kiện khó khăn chung của đất nước, nhà máy phải sơ tán đến 30 địa
điểm khác nhau. Mặc dù vậy, nhà máy vẫn hoàn thành nhiệm vụ đề ra sản xuất máy

trạm trộn bê tông tự động… mới đây là một số máy công cụ làm theo đơn đặt hàng
của thị trưởng Mỹ.
Đến 28/10/2004 theo quyết định số 89/2004/QĐ-BCN công ty đã đổi tên thành
công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội ( gọi tắt là Công ty cơ khí Hà
Nội).
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty Kim khí Hà Nội có chức năng " Tổ chức kinh doanh cung ứng các loại
kim khí theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước và theo hợp đồng kinh tế nhằm phục vụ có
hiệu quả các nhu cầu kinh tế an ninh, quốc phòng và các hoạt động văn hoá xã hội của
nền kinh tế quốc dân, trên địa bàn Tổng công ty phân công và theo đúng chế độ chính
sách của Nhà nước, thống nhất quản lý những công việc kỹ thuật, nghiệp vụ ngành
hàng ở đơn vị theo chỉ đạo thống nhất của Tổng công ty"
Công ty Kim khí Hà Nội có những nhiệm vụ mua bán bảo quản kim khí, tiến
hành sản xuất và các hoạt động dịch vụ phục vụ các nhu cầu về kim khí cho các đơn
vị tiêu dùng và sản xuất thuộc địa bàn Hà Nội và trong cả nước. Cụ thể là công ty có
trách nhiệm xác định tổng hợp nhu cầu kim khí trên địa bàn Hà Nội, điều tra xác định
và đề xuất với Tổng công ty trong việc khai thác nguồn kim khí. Trực tiếp bán kim
khí cho các nhu cầu của các đơn vị kinh tế và đơn vị trung ương đóng trên địa bàn Hà
Nội. Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ điều chuyển kim khí có các công ty vật tư
khác như Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Thái... Bên cạnh đó, công ty còn chịu trách nhiệm
dự trữ vật tư đặc biệt cho Tổng công ty.
IV. Cơ cấu tổ chức của công ty.
1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
* Sơ đồ quản lý tại công Ty
Với các phân xưởng sản xuất và các phương tiện có liên quan, công ty Cơ khí đã
có nhiều thay đổi qua các thời kỳ và cho đến nay để bắt kịp với quy mô sản xuất và
6
quản lý mới đem lại hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh trong giai đoạn nền kinh
tế thị trường, công ty đã đưa ra mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng (sơ
đồ ) theo quyết định số 922, 929/ QĐ- TC ký ngày 02/10/2001, 1087/QĐ-TC, thông

P. TCNS
Ban QLDA
Phó Giám đốc
KHKDTM và QHQT
TTHCCTM
Văn phòng
TTXD và BD
HTCSCN
P. QTĐS
P.Y Tế
P. KT- TK- TC
VP GDTM
P.VHXH
Phó Giám
đốc kỹ thuật
Xưởng MCC
Phó Giám đốc
Nội chính
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cơ Khí Hà Nội
TT ĐHSX
XNSX và KDVTCTM
TT TĐH
X.Bánh răng
X.Cơ khí lớn
X.Cơ khí lớn
X.GCAL-Nl
X.Đúc
X.Kết cấu thép
8
9

- Văn phòng Giao dịch Thương mai (VPGDTM): Giao dịch thương mai,
marketing, lập kế hoạch kinh doanh trong ngăn và dài hạn…
V. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật liên quan đến chất lượng sản phẩm.
1. Đặc điểm về sản phẩm.
Qua hơn 40 năm hoạt động, Công ty TNHH Nhà Nước(TNHHNN) 1 thành viên
đã cung cấp nhiều máy móc thiết bị, phụ tùng cho các ngành, đã sản xuất được
gần 2 vạn máy công cụ các loại.
Sản phẩm máy công cụ là sản phẩm truyền thống của công ty, đây là tư
liệu sản xuất quan trọng của nền kinh tế. Do vậy để hoàn thành được sản phẩm
này là cả một quá trình, đòi hỏi nỗ lực của ban giám đốc cũng như Toàn thể
CBCNV trong toàn công ty, đơn đặt hàng do Giám đốc công ty hoặc các nguồn
khác đưa về được phòng ban liên quan xác định tính kỹ thuật, giá tiến độ sản
xuất. Hợp đồng sản xuất được chuyển về ban thư ký hội đồng kinh doanh, đến
phòng điều độ sản xuất đề ra lệnh sản xuất cho xưởng máy công cụ. Các bản vẽ
có thiết kế máy được quay lại. Phòng điều độ sản xuất đến phân xưởng đúc. Sau
khi có mẫu và hộp ruột, xưởng đúc tổ chức sản xuất qua kiểm tra của phòng
KVS tạo ra sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng.
Ngoài sản phẩm máy công cụ, trong khoảng 10 năm trở lại đây công ty đã
sản xuất thêm sản phẩm thép cán phục vụ cho quá trình xây dựng của đất nước.
Tuy đây không phải là mặt hàng then chốt, Công ty chỉ sản xuất để phục vụ
nhiệm vụ trước mắt nhưng đây là mặt hàng đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Do vậy công ty đã cố gắng tìm tòi áp dụng quy trình sản xuất gọn nhất mang lại
hiệu quả kinh tế cho Công ty.
11
2. Đặc điểm về lao động
2.1 Cơ cấu nhân sự, Chất lượng lao động.
* Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội đã giải quyết tốt vấn đề
lao động, cố những năm tổng số lao động của công ty lên tới 3000 người( số liệu
năm 1980) hiện nay số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 823 người
(số liệu năm 2005), ta có thể xem xét cơ cấu lao động của công ty theo cơ cấu

Để khuyến khích các cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao công ty đã có chế độ ưu đãi, khen thưởng đối với những
cán bộ công nhân viên có thành tích cao.
2.3 Tình hình đào tạo công nhân viên.
- Ngành nghề đang dào tạo:
+ Công ty đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào,
rèn,đúc, nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy CNC…
+ Đặc biệt công ty có trung tâm đào tạo hàng đầu về cơ khí, chế tạo máy- đó
là Trường Trung học công nghệ chế tạo máy ở 131 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,
Hà Nội.
- Trường đang đào tạo các hệ sau:
+ Hệ Trung học Kỹ thuật chính quy dài hạn các ngành : Cơ khí , tin học,
điện công nghiệp, điện tử, đào tạo nghiệp vụ kế toán, thống kê, tài chính và quản
lý sản xuất.
+ Hệ CNKT 3/7 Chính quy dài hạn các nghề: Cơ khí, tin học-máy tính, hàn
điện , điện xí nghiệp, điện tử…
+ Hệ công nhân ngắn hạn các nghề: Cơ khí, tin học máy tính, hàn điện, điện
xí nghiệp…
13
+ Các chuyên ngành hẹp ( Điều khiển tự động CNC, NC…) theo yêu cầu
của người học.
- Mục tiêu đào tạo
+ Đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề) có năng
lực thực hành cao ( thông qua thực tập kết hợp lao động sản xuất tại công ty
TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội ).
+ Đào tạo các ngành nghề truyền thống, đồng thời đào tạo công nhân
chuyên sâu các ngành nghề ứng dụng công nghệ cao như:
+ Phát triển công nghệ tin học theo hướng chuyên môn hoá.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận trình độ kỹ thuật tiên tiến.
- Hợp tác quốc tế rộng mở.

200/200(mm), loại máy làm khuôn có hòm.
+ Hệ thống chuyển tải: tự động
+ Làm khuôn bằng hỗn hợp cát – bentonit tươi
+ Dây truyền sử lý cát đồng bộ với dây truyền làm khuôn, tự động điều chỉnh
nước, bentonit, cát mới, chất phụ gia.
* Công nghệ làm khuôn FURAN(11000 tấn/năm)
* Công nghệ làm sạch
* Nhiệt luyện vật đúc.
* Quy trình công nghệ sản xuất thép cán của công ty được mô tả theo sơ đồ
sau:
-Sơ đồ 2: quy trình công nghệ sản xuất thép
Tiêu thụ
Nung cán
Cắt thành từng thỏi
Phù hợp tiêu chuẩn
Thỏi
Nhập kho
thành phẩm
Phôi đúc
15
(Bán thành phẩm)

KCS
Thép được sản xuất qua 5 công doạn chính, từ các thỏi quặng qua các
khâu chế biến khác nhau như: qua phôi đúc, qua lò nung… thép nguyên chất
được tạo thành và nhập vào kho chờ ngay đem tiêu thụ. Ngoài ra trong quá trình
sản xuất người ta co thể thu được bán thành phẩm, ta cũng có thể tiêu thụ các
bán thành phẩm này cho các đơn vị gia công khác.
Để không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước,
Công ty đã mạnh dạn đầu tư mới các máy móc thiết bị hiện đại hoá xưởng đúc

Gang 520 700 Việt Nam
Sắt thép các loại 1200 450 Nga, Triều Tiên, Việt
Nam
Tôn tấm các loại 150 350 Các nước Đông ÂU
Que hàn 75 400 Nga
Than cực điện 20 120 TQ, Đông Âu
Tiêu thụ
Làm Làm
Cắt ruột
Gia công cơ khí
Nhập kho
Nấu
Rót
Làm
Lắp ráp
Nấu
17
Năm 2004, công ty nhập khẩu thép các loại phục sản xuất thép cán, máy
công cụ và phụ tùng thiết bị từ Nga với tổng giá trị 2.900.000 USD, vượt so với
năm 2003 là 15.5%. với tốc độ tăng trưởng sản xuất cao, Công ty đã chủ động
khai thác vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài hỗ trợ thực hiện
tiến độ gia công cơ khí. Về chất lượng, vật tư đã được chú trọng kiểm tra kỹ
lưỡng trước khi đi vào sản xuất.
Năm 2005, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là: Sắt thép các loại
khoảng 3500 tấn; giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng 40
tỷ. Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời cho sản
xuất. Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị luôn được công ty quan tâm đặc biệt.
Đối với các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như: thép cây phi lớn làm trục
lô ép, thép Inox, thép ống, thép tấm... đều được mua thông qua nhập khẩu. Ngoài
ra, công ty còn dùng giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh doanh

Chính vì vậy công ty đã có một chiến lược về vốn để đảm bảo có nguồn vốn
đủ mạnh để đáp ứng các yêu cầu trên.
Để có thể tăng nguồn vốn công ty có thể sẽ tham gia liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước.
19
Giảm lượng hàng tồn kho bằng cách thực hiện bán nhanh chất lượng sản
phẩm đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, tránh ứ đọng nguồn vốn
ở các khâu trung gian không cần thiết.
Sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất tránh lãng phí, tiết kiệm
trong sản xuất.
6. Công tác quản trị tiêu thụ tại Công ty.
6.1. Hình thức tiêu thụ sản phẩm.
- Mạng lưới tiêu thụ trực tiếp:
Nhà sản xuất thông qua người môI giới để đua Sản phẩm của mình đến tay
người tiêu dung cuối cùng
- Kênh trực tiếp ngắn:
Nhà sản Xuất cung cấp luôn sản phẩm đến tay khách hàng.
- Kênh trực tiếp dài:
-
Nhà sản xuất cung cấp cho của hàng đại lý sản phẩm của doanh nghiệp, tư
đó đưa đến tay người tiêu dung cuối cùng.
6.2. Thị trường tiêu thụ chính của Công ty
* Thị trường trong nước:
Đây là thị trường to lớn đặc biệt trong thời gian tới. Hàng năm có hàng trăm
nhà máy được xây dựng trong đó có nhiều nhà máy có nhu cầu máy móc công cụ
và các loại phụ tùng. Trong mấy năm qua, máy công cụ hầu hết phảI nhập khẩu
mới đảm bảo tiêu chuẩn vì vậy công ty Cơ Khí đang cố gắng để đầu tư để dành
Nhà sản xuất
Người môi giới Người tiêu dùng
Nhà sản xuất Người tiêu dùngNgười đại lý

21
3 Tập đoàn BON GIOA NNI Italy Hộp số máy cơ khí
4 DANIENI Italy Thiết bị máy móc dây
chuyền cán thép
5 SAMYONG Intek Co., Ltd Hàn Quốc Sản phẩm đúc
6 ALMAATA machine
toolpiant
Liên Xô cũ Máy công cụ
7 FAM CHLB Đức Thiết bị nâng hạ
8 ATLANTIC GULF
internationnal PTE
Singapore Phụ tùng máy công cụ
9 Tập đoàn mía đường
MITRPHON
Thái Lan TB máy móc nhà máy
đường
10 Tập đoàn Bounbon Pháp Nhà máy đường
11 GE Canada Thiết bị máy móc sửa chữa
thiết bị điện
22
PHẦN II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ CHẤT LƯỢNG CỦA NHÓM SẢN PHẨM KHUÔN MẪU.
I. Tình hình tổ chức và tiêu thụ sản phẩm.
1. Các sản phẩm sản xuất trong kỳ
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Hà Nội hiện đang sản xuất và cung
cấp các sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước:
-Sản phẩm truyền thống: Các loại máy tiện vạn năng T18A, T14L, T360Ax3000,
T630x1500, máy bào ngang B365, máy khoan cần K525, máy khoan bàn K612,
máy tiện chương trình hiển thị số T18CNC, máy tiện sứ chuyên dùng CNC.
- Xưởng đúc thép với sản lượng 6000 tấn/năm.

2003 2004 2005
Số lượng SPHH tiêu thụ tăng
so với kế hoạch
15,2% 12,3% 45,3%
Mức tăng (Triệu đồng) 4758500000 5189961000 8636738000
Năm2003 công ty đã ký được một khối lượng hợp đồng với giá trị lớn.
Tổng giá trị hợp đồng đã ký trong năm là 47727921600 đồng so với năm 2002,
bằng 162%. Trong đó giá trị các hợp đồng đã ký bằng ngoại tệ mạnh là
4056197230 USD, có 11 hợp đồng giá trị trên 1 tỷ đồng với 40,5 tỷ là thiết bị
phục vụ ngành đường, chế tạo lần đầu tiên tại công ty. Tổng giá trị hợp đồng
được chuyển sang thực hiện năm 2004 là 25,33 tỷ đồng so với năm 2002 là bằng
107%. Nhìn chung việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất theo các hợp đồng đã ký
của công ty ổn định và phần lớn đạt tiến bộ.
II. Tình hình chất lượng sản phẩm.
24
1. Hệ thống chỉ tiêu chất về chất lượng sản phẩm .
Công ty cơ khí Hà Nội chuyên sản xuất các loại máy móc công cụ phục vụ
cho ngành kinh tế quốc dân, đây là các loại máy có yêu cầu kỹ thuật cao. Các sản
phẩm máy công cụ công ty sản xuất đều được dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng
mà Nhà nước ban hành( TCVN) tức là phải đạt được độ chính xác cấp 2(theo
TCVN 1945-1975 và TCVN 4235-86) yêu cầu chung của sản phẩm như sau:
- Thông số cơ bản của máy phải tuân theo các tiêu chuẩn quy định cho các
kiểu loại máy cụ thể.
- Các chỉ tiêu về độ chính xác, độ cứng vững của máy phải tuân theo TCVN
tương ứng, tiêu chuẩn các kiểu máy cụ thể.
- Các yêu cầu về độ an toàn đối với kết cấu máy phải tuân theo tài liệu hiện
hành.
- Mỗi máy phải có đủ trọn bộ các phụ tùng, dụng cụ và các chi tiết sửa chữa
theo danh mục và số lượng ghi trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng máy.
- Trên bề mặt gia công của các bộ phận hợp thành máy không cho phép các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status