Một số ý kiến nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty Cơ Khí Hà Nội - Pdf 18

Lời nói đầu
Nớc ta trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế kế hoach hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình
chuyển đổi này là sự thay đổi căn bản vai trò của nhà nớc và thị trờng trong nền
kinh tế. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có quyền tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và cạnh tranh trên thị trờng.
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế thị trờng, là động
lực phát triển nền kinh tế. Đối với mỗi chủ thể doanh nghiệp, cạnh tranh để tạo
sức ép ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải
tiến công nghệ thiết bị sản xuất và phơng thức quản lí nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm, hạ giá thành. Trong quá trình cạnh tranh các doanh nghiệp yếu sẽ bị
đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tiếp tục
tồn tại và phát triển, nhờ đó mà nguồn lực xã hội đợc sử dụng hợp lí. Cạnh tranh
tạo ra sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ cũng chính là tạo ra nhiều sự lựa
chọn cho khách hàng và ngời tiêu dùng.
Công ty Cơ Khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên chế tạo
máy công cụ và gia công thiết bị phụ tùng thay thế cho các ngành công nghiệp,
các loại sắt thép phục vụ cho ngành xây dựng. Công ty đã không ngừng vơn lên,
tự khẳng định mình trong nền kinh tế mới. Với các sản phẩm của mình công ty
đã từng bớc tạo lập và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng.
Trong thời gian kiến tập tại Công ty Cơ Khí Hà Nội, em đợc giao đề tài
Một số ý kiến nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty Cơ Khí Hà Nội
Với mong muốn góp phần giúp Công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trờng trong thời gian tới. Bài viết gồm ba phần.
Phần I: Cơ sở lí luận chung về cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Phần II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh của Công ty Cơ Khí Hà
Nội.
Phần III: Một số ý kiến nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công
ty Cơ Khí Hà Nội.
Do khả năng và trình độ còn hạn chế cho nên bài viết này còn nhiều

Thị trờng còn là đòn bẩy kích thích sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo sản
xuất luôn luôn phù hợp với nhu cầu tiêu dùng vì khi sản xuất mang ra thị trờng,
ngời sản xuất bán đợc hàng rồi tiếp tục sản xuất dẫn đến sản xuất phát triển.
Thị trờng kích thích làm giảm chi phí sản xuất.
Thị trờng còn là nơi cung cấp thông tin cực kì quan trọng giúp cho ngời
sản xuất để sản xuất phù hợp với nhu cầu của thị hiếu của sản xuất.
- 4 -
2. Các quy luật của thị tr ờng:
a) Quy luật cạnh tranh:
Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh về mặt kinh tế giữa những ngời sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá nhằm giành giật những điều thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá để thu đợc nhiều lợi ích cao nhất cho mình.
Cạnh tranh là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá, nó không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời.
Vai trò của quy luật cạnh tranh: Vì nó có chức năng tích cực, nó buộc
ngời sản xuất thờng xuyên cải tiến kỹ thuật sản xuất, ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất, áp dụng phơng pháp quản lí kinh tế có hiệu quả, phải thờng
xuyên thực hành tiết kiệm và nâng cao trình độ kỹ thuật cho ngời lao động để
hao phí cá biệt luôn nhỏ hơn bằng hao phí xã hội. Cạnh tranh nó bình tuyển tiến
bộ, đào thải lạc hậu để thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Tuy nhiên quy
luật cạnh tranh còn gây ra sự phân hoá ngời sản xuất nhỏ làm cho ngời sản xuất
hàng hoá không có điều kiện thuận thì bị phá sản.
b) Quy luật cung cầu:
Cung và cầu là những phạm trù kinh tế của sản xuất và lu thông hàng
hoá có quan hệ mật thiết với thị trờng đợc gọi là quy luật cung cầu.
Cầu là nhu cầu của xã hội đợc biểu hiện trên thị trờng đợc đảm bảo
bằng một lợng tiền tơng ứng thì ngời ta gọi là nhu cầu có khả năng.
Quy mô của cầu phụ thuộc vào tổng số tiền mà ngời dân dùng để mua t
liệu sinh hoạt, ngời sản xuất dùng để mua t liệu sản xuất và dịch vụ trong từng
thời kì nhất định.

một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trờng, để đạt đợc mục tiêu kinh doanh cụ thể. Ví dụ nh lợi nhuận, doanh số
hoặc thị phần. Cạnh tranh trong một môi trờng nh vậy đồng nghĩa với ganh đua:
Ganh đua về giá cả, số lợng, dịch vụ hoặc kết hợp giữa các yếu tố này với các
nhân tố khác để tác động lên khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh
các tín hiệu giá cả, lợi nhuận tạo lên sự kích thích giữa các doanh nghiệp từ nơi
tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi cao giá trị cao hơn, việc phân cấp quá trình ra
quyết định cho doanh nghiệp sẽ thúc đẩy phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan
hiếm của xã hội, tăng phúc lợi cho ngời tiêu dùng và tăng hiệu quả hoạt động
thông qua đổi mới thay đổi kỹ thuật và tiến bộ của toàn bộ nền kinh tế.
2. Vai trò cạnh tranh:
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh diễn ra liên tục và đợc ví
nh một cuộc đua maratông về kinh tế không có đích cuối cùng. Ai cảm nhận
đợc đích sẽ trở thành nhịp cầu cho các đối thủ cạnh tranh vơn lên phía trớc.
Trong cuộc đua này ngời chạy trớc sẽ là đích để ngời sau vơn tới do đó khó có
thể đoán trớc đợc điều gì sẽ xảy ra ở những chặng đờng khác nhau.
- 6 -
Mỗi doanh nghiệp không thể lẩn tránh đợc cạnh tranh vì làm nh vậy là
cầm chắc sự phá sản, phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh, săn sàng
linh hoạt sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Điều này dễ nhận
thấy nhất ở vai trò cạnh tranh:
Thứ nhất: Cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải:
-Tối u hoá các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
-Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh.
-Nhanh chóng tiếp cận cơ hội kinh doanh mới.
-Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai: Cạnh tranh làm cho giá cả hàng hoá dịch vụ giảm xuống nhng
chất lợng lại đợc nâng cao kích thích sức mua làm tăng tốc độ tăng trởng của
nền kinh tế.

*) cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh
chính trên thị trờng tính gay go khốc liệt nhất mà có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau, thủ tiêu nhau để giành
giật khách hàng và thị trờng làm cho giá cả không ngừng giảm xuống và ngời
mua sẽ đợc lợi kết quả đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh này là viẹec tăng doanh số tiêu thụ, tăng tỷ lệ thị phần cùng với nó là việc
tăng lợi nhuận, tăng đầu t chiều sâu, mở rộng sản xuất.
Thực tế cho thấy khi sản xuất hàng hoá càng phát triển số ngời bán càng
tăng lên thì cạnh tranh cũng càng quyết liệt. Trong quá trình ấy, một mặt nó sẽ
gạt ra khỏi thị trờng những doanh nghiệp không có chiến lợc cạnh tranh thích
hợp, mặt khác nó lại mở đờng cho các doanh nghiệp khác lắm chắc đợc vũ khí
cạnh tranh thị trờng và giám chấp nhận luật chơi phát triển.
3.2- Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trờng:
*) Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có
rất nhiều ngời bán và không có ngời nào có u thế để cung ứng một số lợng hàng
hoá dịch vụ đủ quan trọng để ảnh hởng tới giá cả trên thị trờng. Điều đó có
nghĩa là họ sản xuất và bán sản phẩm hàng hoá của mình tại một mức giá hiện
hành trên thị trờng. Vì vậy một hãng cạnh tranh trên thị trờng cạnh tranh hoàn
hảo không có lí do gì để bán với mức giá rẻ hơn mức gía trên thị trờng, hơn nữa
nó cũng không thể tăng giá của mình lên cao hơn mức giá thị trờng, vì nếu thế
doanh nghiệp chẳng bán đợc gì và ngời tiêu dùng sẽ đi mua với múc giá rẻ hơn
từ phía các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ còn cách
thích ứng với giá trên thị trờng và tìm mọi biện pháp giảm chi phí sản xuất ra
một số lợng sản phẩm ở mức giá giới hạn mà tại đó chi phí bằng doanh thu cận
biên để tối đa hoá lơị nhuận của mình.
- 8 -
Đối thị trờng cạnh tranh hoàn hảo thì không có những hiện tợng cung
cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính của nhà nớc. Vì vậy
trong thị trờng này giá cả thị trờng sẽ tiến tới mức chi phí sản xuất.
*) Cạnh tranh không hoàn hảo: Nếu cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh

doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá,
- 9 -
dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp tìm mọi cách
thôn tính lẫn nhau, giành khách hàng về mình. Biện pháp của cạnh tranh chủ
yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất
nhằm làm giảm giá trị cá biệt của hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thấp
hơn giá trị xã hội để thu đợc nhiều lợi nhuận siêu nghạch. Kết quả của cạnh
tranh là kỹ thuật sản xuất phát triển, điều kiện sản xuất trung bình trong một
ngành sản xuất thay đổi. Giá trị xã hội của hàng hoá đợc xác định lại, tỷ suất lợi
nhuận giảm xuống đồng thời các doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi
hoạt động của mình trên thị trờng, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu
hẹp kinh doanh thậm chí bị phá sản.
*) Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các nhà doanh
nghiệp hay đồng minh giữa các nhà doanh nghiệp trong ngành kinh tế với nhau,
nhằm giành lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình cạnh tranh các doanh nghiệp
luôn bị hấp dẫn bởi các ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự di chuyển này sau một
thời gian nhất định vô hình dung đã hình thành lên một sự phân phối vốn hợp lí
giữa các ngành sản xuất để rồi kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu t
với các ngành khác với cùng một số vốn chỉ thu đợc một lợi nhuận nh nhau tức
là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
III. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
1. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý trí trên thị trờng
cạnh tranh bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi
cho việc tài trợ cho những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện
những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Tính tất yếu khách quan của việc tăng khả năng cạnh tranh:
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu bắt buộc các doanh nghiệp phải chấp
nhận và tuân thủ, thực chất của việc tăng khả năng cạnh tranh là tạo ra ngày

giữa doanh số của công ty so với toàn thị trờng.
-Thị phần của công ty so với phân phúc mà nó phục vụ là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
-Thị phần tơng đối là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất nó cho biết vị thế của công ty trong thị trờng nh thế nào.
Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết
mình đang ở vị trí nào và cần đặt ra những chiến lợc hành động nh thế nào.
Ưu điểm: Chỉ tiêu này đơn giản, dễ tính.
Nhợc điểm: Khó đảm bảo chính xác do khó thu thập đợc doanh số
chính xác của doanh nghiệp.
3.2- Tỷ suất lợi nhuận:
- 11 -
nábági
thành) giá - bán giá (
=tính ượcđ utiê Chỉ
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng của
doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh rất gay gắt và
doanh nghiệp cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt đó, và do vậy một phần nào
đó chứng tỏ nó cũng cạnh tranh không kém gì các đối thủ của mình, ngợc lại
nếu chỉ tiêu này cao thì điều đó doanh nghiệp đang kinh doanh rất thuận lợi.
3.3- Tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu: Thông qua chỉ tiêu
này doanh nghiệp thấy đợc hiệu quả hoạt động của mình, nếu cao có nghĩa là
doanh nghiệp đầu t quá nhiều vào công tác marketing mà hiệu quả không cao.
Xem xét tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu ta thấy nếu chỉ tiêu
này cao chứng tỏ việc đầu t cho khâu marketing là tơng đối lớn đòi hỏi doanh
nghiệp phải xem xét lại cơ cấu chi tiêu của mình có thể thay vì quảng cáo tiếp
thị rầm rộ công ty sẽ tăng cờng đầu t chiều sâu để tăng lợi ích lâu dài.
4. Các nhân tố ảnh h ởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp:

với chiến lợc công nghệ.
*) Đổi mới đội ngũ nhân lực:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội ngời
lao động không những là yếu tố của quá trình sản xuất mà còn là một yếu tố
quan trọng tác động có tính quyết định vào việc phát huy đồng bộ có hiệu quả
các yếu tố khác. Qua nghiên cứu thực tế ở một số doanh nghiệp nớc ta và một
số nớc khác trên thế giới, chúng ta có thể nói rằng dù khả năng về vốn, tổ chức
quản lý và công nghệ có dồi dào hiện đại bao nhiêu, cũng sẽ trở thành vô ích
nếu doanh nghiệp đó sở hữu một đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật yếu kém
về năng lực và tay nghề, hiệu quả sử dụng đồng vốn không cao thậm chí còn có
kết quả ngợc lại với mục tiêu của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với không
nâng cao đợc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó trong quá trình phát
triển mỗi doanh nghiệp phải phát huy đợc hiệu quả nguồn nhân lực của mình
đồng thời ngày càng nâng cao số lợng cũng nh nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực.
b. Nhân tố bên ngoài:
Bao gồm các yếu tố: Các giai đoạn trong chu kỳ kinh tế,nguồn cung cấp
tín dụng, tốc độ tăng trởng GDP, tỷ lệ lạm phát,tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp.
-Tốc độ tăng trởng caolàm cho thu nhập dân c tăng,khả năng thanh toán
của họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà doanh nghiệp,
nếu doanh nghiệp nào nắm đợc điều này và có đủ khả năng đáp ứng đợc nhu
cầu khách hàng (số lợng, giá bán, chát lợng,mẫu mã)thì chắc chắn doanh
nghiệp đó thành côngvà có khả năng cạnh tranh cao.
- 13 -
-Khi nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao thì hiệu quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp là cao, khả năng tích tụ và tập chung t bản lớn. Họ sẽ đầu t và
phát triển sản xuất với tốc độ cao và nh vậy các nhu cầu các t liệu sản xuất lại
tăng, các doanh nghiệp lại có cơ hội kinh doanh và có khả năng cạnh tranh cao.
-Lãi xuất cho vay của các ngân hàng cũng có ảnh hởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thiếu vốn phải đi

ờng và do đó đến điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp. Những khu vực
khác nhau mà ở đó thị hiếu tiêu dùng, nhu cầu khác nhau đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có chính sách sản phẩm và tiêu thụ khác nhau.
*) Các nhân tố tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên đất nớc, vị trí địa
lí, phân bố địa lí của các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo những điều
kiện thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lí thuận lợi sẽ giúp cho
các doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí (nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển) và
do đó tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa vị trí địa lí thuận lợi tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng. Ngợc lại nhân tố
tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo ra khó khăn ban đầu cho doanh nghiệp và khả
năng cạnh tranh của nó sẽ bị thuyên giảm.
*) Các nhân tố thuộc môi trờng ngành:
Các đối thủ tiềm năng: Việc gia nhập thị trờng của các doanh nghiệp
mới trực tiếp làm giảm tính chất quy mô cạnh tranh do tăng năng lực sản xuất
và khối lợng sản xuất trong ngành. Sự xuất hiện của các đối thủ mới có khả
năng gây ra những cú sốc mạnh cho các doanh nghiệp hiện tại vì thông thờng
những ngời đi sau thờng có nhiều căn cứ cho việc gia quyết định hơn và những
chiêu bài của họ thờng bất ngờ. Đối thủ tiềm năng là những ngời mà ý tởng
nhảy vào cuộc của họ đợc hình thành trong quá trình theo dõi, chứng kiến,
phân tích và đi đến những nhận định của cuộc cạnh tranh hiện đại. Tính không
hiện diện là một bức bình phong che chắn cho hớng suy tính và hành động của
đối thủ tiềm năng.
Sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp mới ra nhập thị trờng ngành
phụ thuộc chặt chẽ vào các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành và độ hấp dẫn
của thị trờng.
Để chống các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thờng xuất
hiện các chiến lợc nh phân biệt sản phẩm nâng cao chất lợng, bổ sung thêm
những đặc điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm

doanh nghiệp. Nhóm khách hàng làm mạnh nếu có các điều kiện sau.
-Nhóm tập trung hoặc mua với khối lợng lớn so với khối lợng hàng hoá
bán ra của ngời bán.
-Những hàng hoá mà nhóm mua của ngành chiếm tỷ lệ đáng kể, quan
trọng trong các choi phí hoặc trong số hàng hoá phải mua của nhóm. Khách
hàng sẽ có su hớng chi tiêu hợp lí các nguồn lực cần để mua hàng của mình, đặc
biệt về lí do giá cả và sẽ mua một cách có chọn lựa.
- 16 -
-Những sản phẩm mà nhóm mua của doanh nghiệp là theo đúng tiêu
chuẩn phổ biến và không có gì khác biệt. Ngời mua chắc chắn có thể tìm đợc
ngời cung cấp khác và sẽ có khả năng để doanh nghiệp này chống lại doanh
nghiệp khác.
-Nhóm chỉ kiếm đợc mức lợi nhuận thấp: Lợi nhuận thúc đẩy hạ thấp
mức chi phí mua hàng. Còn đối với những khách hàng có mức lợi nhuận cao
nhìn chung ít để ý đến giá cả hơn (Tất nhiên trong điều kiện hàng hoá đó không
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí).
-Ngời mua có đầy đủ thông tin về nhu cầu, giá cả trên thị trờng, giá
thành của nhà cung cấp. Điều này đem lại cho ngời mua lợi thế mạnh hơn trong
cuộc mặc cả so với trờng hợp họ chỉ có những thông tin nghèo nàn.
Để chống lại những điều này thì việc lựa chọn các nhóm khách hàng
của doanh nghiệp phải đợc xem xét nh là một chiến lợc tối quan trọng. Một
doanh nghiệp có thể cải thiện đợc đúng chiến lợc của mình bằng cách kiếm
những khách hàng có ít quyền lực đối với họ nhất.
IV. Các công cụ chủ yếu nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
1. Công cụ có tính chiến l ợc:
1.1. Chiến lợc sản phẩm:
*) Đa dạng hoá sản phẩm: Thực chất là việc mở rộng doanh mục sản
phẩm tạo lên một cơ cấu sản phẩm có hiệu quả của doanh nghiệp. Đa dạng hoá
sản phẩm là một sự cần thiết khách quan đối với mỗi doanh nghiệp, bởi vì:

Thứ ba: Theo mối quan hệ với việc sử dụng nguyên vật liệu chế tạo sản
phẩm có đa dạng hoá theo hớng:
-Sản xuất những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau nhng có chung
chủng loại nguyên vật liệu gốc sử dụng tổng hợp các cháat có ích chứa trong
một loại nguyên vật liệu để sản xuất một số sản phẩm có giá trị sử dụng khác
nhau.
*) Nâng cao chất lợng sản phẩm và tính năng công dụng:
-Không một ai lại đi mua một sản phẩm hàng hoá mà nó không đem lại
lợi ích công dụng gì, hay nói cách khác là nó không thoả mãn một nhu cầu nào.
Do vậy xcác doanh nghiệp cần phải quan tâm đầu tiên đến công dụng lợi ích
của sản phẩm.
-Chất lợng của sản phẩm là tập hợp những thuộc tính của sản phẩm
trong điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lợng sản phẩm đợc hình
thành từ khi thiết kế sản phẩm đến khi sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ. Có
- 18 -

Trích đoạn Thời cơ và thuận lợi
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status