Một số biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Công ty May Chiến Thắng trên thị tr­ờng quốc tế - Pdf 35

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mở đầu
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp phải có mục tiêu và
chiến lợc kinh doanh cụ thể. Tuy nhiên, sự sống còn của một doanh nghiệp
không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của bản thân doanh nghiệp mà còn bị ảnh h-
ởng nhiều bởi tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khác. Rất khó có thể
thống kê đợc trên thế giới hiện nay có bao nhiêu doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ
đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh; ngay trong một ngành, một lĩnh
vực kinh tế cụ thể, số doanh nghiệp tham gia là bao nhiêu cũng khó có thể liệt kê
một cách rõ ràng. Để vợt qua và chiến thắng các đối thủ của mình trên thơng tr-
ờng, doanh nghiệp phải nghiên cứu và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm mà mình đem trao đổi, buôn bán trên thị trờng. Trong
nền kinh tế thị trờng của một quốc gia nói riêng và trên toàn thế giới nói chung,
vấn đề cạnh tranh không phải là vấn đề mới nhng nó luôn là vấn đề mang tính
thời sự ; cạnh tranh khiến thơng trờng ngày càng trở nên nóng bỏng.
Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế vì
những lợi ích mang lại từ hoạt động kinh tế này, nhng mức độ tham gia còn hạn
chế. Ngành may mặc của Việt Nam tuy đợc coi là một trong những ngành hàng
mũi nhọn trong chiến lợc sản xuất hớng về xuất khẩu, nhng lại cha thực sự
khẳng định đợc mình trên thị trờng thế giới. Lợng hàng xuất khẩu trực tiếp (bán
FOB) còn thấp vì chủ yếu là thực hiện gia công theo đơn đặt hàng của nớc ngoài.
Do vậy, tính cạnh tranh của sản phẩm may mặc trên thị trờng quốc tế cha đợc
quan tâm đầy đủ.
Công ty May Chiến Thắng (trực thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam)
từ khi thành lập (1968) cho tới nay đã đợc hơn 30 năm, trải qua nhiều gian nan,
vất vả nhng cũng đạt đợc những thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển của đất
nớc, Công ty May Chiến Thắng đang dần hoàn thiện mình và ngày càng cố gắng
góp phần khẳng định khả năng phát triển của ngành may xuất khẩu. Sản phẩm
của Công ty May Chiến Thắng gồm nhiều chủng loại, ngoài các sản phẩm may
mặc là một số sản phẩm khác nh thêu in, thảm len, nhng chất lợng, mẫu mã, giá
cả... của sản phẩm cùng cách thức tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất

Công ty may Chiến Thắng trong thời gian tới.
Thời gian thực tập tại Công ty May Chiến Thắng đã cho em thêm nhiều
kiến thức thực tiễn trong công tác quản lý, sắp xếp và thực hiện các công việc về
xuất nhập khẩu. Qua đó, em có thể vận dụng những kiến thức đã đợc học vào
thực tế để nghiên cứu và hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp. Tuy nhiên, do
những khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế là khó tránh khỏi, nên những ý kiến,
giải pháp đợc nêu trong bài có thể cha đầy đủ và chỉ mang tính định hớng. Em rất
mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân
thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2002
Nguyễn Duy Thành - TMQT 40A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và các nhân tố ảnh
hởng đến cạnh tranh trong thơng mại quốc tế
1.1 . Các hình thức và chiến lợc cạnh tranh trong hoạt động th-
ơng mại quốc tế
Các doanh nghiệp hiện nay không còn muốn bó hẹp hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình trong phạm vi một quốc gia, mà họ luôn tìm cách hớng ra thị tr-
ờng ngoài nớc vì những lợi ích do thơng mại quốc tế mang lại. Có nhiều mục
đích và động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào hoạt động th-
ơng mại quốc tế, có thể là để mở rộng khả năng cung ứng hay tiêu thụ hàng hoá,
để tìm kiếm các nguồn lực ở nớc ngoài, để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh...
Tuy nhiên, tất cả đều nhằm một mục đích là tối đa hoá lợi nhuận hoặc ổn định lợi
nhuận. Vì vậy, sự thành công hay thất bại của các nhà kinh doanh quốc tế phụ
thuộc cơ bản vào nguồn lực ở nớc ngoài, vào mức tiêu thụ hàng hoá, vào giá cả
hàng hoá và quan trọng là khả năng cạnh tranh với các đối tác quốc tế.
Hoạt động thơng mại quốc tế hiện nay bao gồm thơng mại hàng hoá hữu hình
và thơng mại hàng hoá vô hình, hoạt động gia công thuê cho nớc ngoài và thuê n-

nghiệp, mỗi quốc gia phải xác định đợc hình thái cạnh tranh của thị trờng, tức là
các dạng của thị trờng mà mình đang tham gia, để từ đó có đối sách kinh doanh
thích hợp. Điều này thực sự mang tính quyết định đối với sự thành công của
doanh nghiệp vì kinh doanh trong môi trờng quốc tế chịu ảnh hởng của rất nhiều
yếu tố khách quan.
Nền kinh tế thị trờng có 3 hình thái cạnh tranh sau.
Cạnh tranh hoàn hảo (cạnh tranh thuần tuý)
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo là thị trờng có rất nhiều ngời bán hàng và
không có ngời nào có u thế để cung ứng một số lợng sản phẩm quan trọng khả dĩ
ảnh hởng đến giá cả. Về phía ngời mua cũng không có ngời nào mua một số lợng
sản phẩm quan trọng đến nỗi ảnh hởng đến giá cả. Các sản phẩm bán ra đều đợc
ngời mua xem là đồng nhất (ít khác nhau về quy cách phẩm chất, mẫu mã hay
các phơng thức, dịch vụ mua bán). Các tin tức về thị trờng luôn có thể ứng dụng
cho mọi ngời mua và ngời bán, điều kiện tham gia hay rút lui khỏi thị trờng là dễ
dàng.
Trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, đờng cầu của thị trờng là một đờng nằm
ngang (cầu co giãn hoàn toàn). Ngời bán và ngời mua là ngời chấp nhận giá. Nếu
ngời bán định giá sản phẩm cao hơn hay thấp hơn giá của thị trờng sẽ không có
ngời mua. Vì vậy, ngời kinh doanh trên thị trờng này chủ yếu tìm biện pháp giảm
thấp chi phí sản xuất một số lợng sản phẩm đến giới hạn mà chi phí biên bằng
doanh thu biên, họ không thể áp dụng chiến lợc cạnh tranh bằng giá cả ở thị tr-
ờng này. Nói chung, thị trờng cạnh tranh hoàn hảo khó tìm thấy trong điều kiện
hiện nay.
Cạnh tranh không hoàn hảo
Nguyễn Duy Thành - TMQT 40A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là tình trạng cạnh tranh bình thờng vì
nó thực tế và phổ biến trong điều kiện hiện nay. Đây là thị trờng mà phần lớn các
sản phẩm là không đồng nhất. Cùng sản phẩm có thể chia làm nhiều thứ loại,

thị trờng.
1.1.1.2. Các phơng thức cạnh tranh
Nguyễn Duy Thành - TMQT 40A
5
Lợi nhuận Doanh thu - Tổng chi phí Tổng chi phí
= = = 1 -
Doanh thu Doanh thu Doanh thu
(CP đ/vị SP * tổng khối lượng SP) Chi phí đ/vị SP
= 1 - = 1 -
Giá đ/vị SP * tổng khối lượng SP Giá đ/vị SP
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cạnh tranh bằng giá cả
Mặc dù, theo lý thuyết kinh tế, giá cả đợc hình thành bởi sự gặp gỡ của cung
và cầu, nhng doanh nghiệp hoàn toàn có thể định giá cho sản phẩm của mình tuỳ
theo mục đích kinh doanh cụ thể, chỉ cần mức giá đó bù đắp đợc chi phí sản xuất
và phải có lãi. Do vậy, doanh nghiệp có thể chọn giá cả làm công cụ cạnh tranh
của mình. Trong thơng mại nói chung và thơng mại quốc tế nói riêng - để giành
phần thắng trong cuộc chạy đua kinh tế thì các doanh nghiệp thờng đa ra một
mức giá thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh nhằm lôi cuốn khách hàng, qua
đó tiêu thụ nhiều hơn hàng hoá và dịch vụ. Các đối thủ cũng hoàn toàn có thể
phản ứng lại bằng cách hạ giá thấp hơn. Phơng thức cạnh tranh này khi đã trở nên
gay gắt thì nó sẽ biến thành cuộc chiến tranh về giá cả giữa các doanh nghiệp.
Cạnh tranh bằng chất lợng
Khi thu nhập và đời sống của dân c ngày càng cao thì phơng thức cạnh tranh
bằng giá cả xem ra không có hiệu quả. Chất lợng của sản phẩm và dịch vụ sẽ là
mối quan tâm của khách hàng, nên nếu nh hàng hoá có chất lợng thấp thì dù có
bán giá rẻ cũng không thể tiêu thụ đợc. Để nâng cao khả năng cạnh tranh bằng
hàng hoá và dịch vụ, doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải nâng cao
chất lợng sản phẩm và dịch vụ. Chất lợng đợc thể hiện qua nhiều yếu tố của sản
phẩm, nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện phát triển mọi yếu tố chất lợng thì

Để xác định đợc chiến lợc cạnh tranh thích hợp, trớc hết doanh nghiệp phải
tìm hiểu lợi thế cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp cùng ngành.
1.1.2.1. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là u thế đạt đợc của doanh nghiệp (so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành) một cách tơng đối, dựa trên các nguồn lực và năng lực
sản xuất của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thờng đạt đợc
mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình. Tỷ suất lợi thế đạt đợc của doanh nghiệp
(so với các doanh nghiệp khác cùng ngành) một cánhuận thờng đợc xác định
bằng một tỷ số nào đó, ví dụ nh lợi nhuận trên doanh thu (ROS - return on sales)
hoặc lợi nhuận trên tài sản (ROA - return on assets). Các tỷ suất này càng cao
càng thể hiện đợc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu xem xét lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp theo tỷ suất ROS , ta có thể biểu diễn nh sau :
Do đó, để có (tỷ suất ROS) cao hay để mức tổng lợi nhuận ( = tổng DT -
tổng CP) cao hơn mức trung bình của ngành, doanh nghiệp phải có mức chi phí
đơn vị sản phẩm thấp hơn của đối thủ cạnh tranh (tạo lợi thế cạnh tranh bên
trong), hoặc làm cho sản phẩm của mình khác với sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh (khác biệt hoá sản phẩm nhằm định giá sản phẩm cao hơn đối thủ cạnh
tranh - tạo lợi thế cạnh tranh bên ngoài), hoặc thực hiện đồng thời cả hai cách.
Trớc đây, các nhà kinh tế thờng nhấn mạnh một nhân tố nào đó liên quan đến chi
phí hoặc khác biệt hoá sản phẩm, nhng ngày nay ngời ta thờng chấp nhận lợi thế
cạnh tranh là kết quả của đa nhân tố.
Yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh
Nguyễn Duy Thành - TMQT 40A
7
Lợi nhuận Doanh thu - Tổng chi phí Tổng chi phí
= = = 1 -
Doanh thu Doanh thu Doanh thu
(CP đ/vị SP * tổng khối lượng SP) Chi phí đ/vị SP
= 1 - = 1 -
Giá đ/vị SP * tổng khối lượng SP Giá đ/vị SP

hàng.
Cả bốn yếu tố trên cùng góp phần tạo ra chi phí thấp hoặc lợi thế đa dạng hoá
đối với một doanh nghiệp, mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao hơn mức
trung bình và giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn các đối thủ cạnh tranh.
Cơ sở hình thành và duy trì lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nh lợi thế so sánh của một quốc
gia, đều đợc hình thành dựa trên nguồn lực và năng lực của mình.
Nguyễn Duy Thành - TMQT 40A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn lực của doanh nghiệp đợc chia thành nguồn lực hữu hình (con ngời,
đất đai, nhà xởng, thiết bị) và nguồn lực vô hình (nhãn hiệu hàng hoá, danh tiếng,
bản quyền, bí quyết công nghệ, hay nghệ thuật marketing), nguồn lực hiện có và
nguồn lực mới. Nguồn lực đợc coi là đặc biệt khi các doanh nghiệp khác không
thể có hoặc cha thể có đợc.
Năng lực của doanh nghiệp đợc hình thành từ những kỹ năng trong việc khai
thác, phối hợp các nguồn lực và hớng các nguồn lực vào mục đích sản xuất.
Những kỹ năng này thờng trực trong công việc hàng ngày của doanh nghiệp, đợc
thể hiện qua cách thức ra quyết định và quản lý các quá trình nội bộ của doanh
nghiệp để đạt mục tiêu đã đề ra. Để có năng lực riêng biệt, ít nhất doanh nghiệp
phải có hoặc nguồn lực độc đáo và kỹ năng cần thiết để khai thác nguồn lực đó,
hoặc một khả năng quản lý hữu hiệu để quản lý các nguồn lực chung.
Tuy nhiên, khi đã có đợc lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp sẽ duy trì đợc lợi
thế trong bao lâu, nói cách khác là khi nào các đối thủ cạnh tranh cũng đạt đợc
lợi thế đó. Điều này phụ thuộc vào 3 yếu tố : độ cao của rào cản bắt chớc, khả
năng đổi mới của đối thủ cạnh tranh và sự vận động tổng thể của môi trờng
ngành.
Thờng thì nguồn lực dễ bị sao chép hơn là các kỹ năng, năng lực dựa trên cơ
sở hữu hình thờng dễ bị bắt chớc hơn các năng lực dựa trên cơ sở vô hình. Do đó,
để duy trì đợc lâu lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải tích cực nâng cao trình

tranh phổ biến là chiến lợc nhấn mạnh chi phí, chiến lợc khác biệt hoá và chiến l-
ợc trọng tâm hoá. Các chiến lợc này có thể đợc sử dụng riêng rẽ hoặc đợc kết hợp
với nhau.
Chiến lợc nhấn mạnh chi phí
Chi phí đợc coi là yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí càng thấp thì doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh càng cao so với các đối thủ. Thứ nhất, doanh nghiệp có thể đặt mức
giá thấp hơn đối thủ mà vẫn đảm bảo lợi nhuận bằng của các đối thủ, hoặc đạt
mức lợi nhuận cao hơn khi giá trong ngành là bằng nhau. Thứ hai, khi cạnh tranh
trong ngành tăng và các đối thủ bắt đầu cạnh tranh bằng giá, thì doanh nghiệp sẽ
đứng vững hơn trong cạnh tranh vì chi phí thấp hơn của mình.
Để theo đuổi chiến lợc nhấn mạnh chi phí, doanh nghiệp phải có u thế cạnh
tranh bên trong hay khả năng làm chủ chi phí. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp
phải có thị phần tơng đối lớn (phân đoạn thị trờng thấp), có nhóm khách hàng ổn
Nguyễn Duy Thành - TMQT 40A
10
Nhân tố bên trong
doanh nghiệp
Động lực và nhu
cầu của những
người thực hiện
chủ yếu
Những mong muốn xã
hội rộng lớn hơn (chính
sách, mối quan tâm của
xã hội, những thay đổi
tập quán...)
Cơ hội và những mối đe
doạ của ngành (về kinh
tế và kỹ thuật)

Chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm
Khác với chiến lợc nhấn mạnh chi phí, chiến lợc khác biệt hoá dựa vào lợi thế
cạnh tranh bên ngoài, tức là tính độc đáo hay mức độ hoàn thiện của sản phẩm về
kỹ thuật, dịch vụ hay hình ảnh. Mục đích của chiến lợc này là tạo ra sản phẩm
hàng hoá hoặc dịch vụ đợc ngời tiêu dùng nhận thức là độc đáo nhất theo nhận
xét của họ. Khả năng khác biệt hoá sản phẩm cho phép doanh nghiệp có thể đặt
mức giá cao hơn đáng kể so với mức trung bình của ngành vì đợc khách hàng tin
tởng chất lợng của sản phẩm đã đợc khác biệt hoá tơng ứng với chênh lệch giá
đó. Sự khác biệt hoá sản phẩm có thể đạt đợc theo ba cách chủ yếu: chất lợng,
đổi mới và tính thích nghi với khách hàng (nhu cầu, tâm lý). Ngời khác biệt hoá
càng ít bắt chớc đối thủ càng bảo vệ đợc khả năng cạnh tranh của mình, do vậy
mà sự hấp dẫn thị trờng của họ càng mạnh mẽ và rộng khắp. Doanh nghiệp chọn
chiến lợc này có thể quyết định hoạt động trên phạm vi thị trờng rộng nhng cũng
có thể chỉ lựa chọn phục vụ một số mảng thị trờng mà ở đó có lợi thế khác biệt
hoá đặc biệt.
Khả năng khác biệt hoá mạnh mẽ cho phép doanh nghiệp thoát khỏi áp lực
cạnh tranh, nhất là khi trên thị trờng có rất nhiều sản phẩm tơng tự. Để sự khác
Nguyễn Duy Thành - TMQT 40A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biệt hoá về sản phẩm đợc khách hàng nhận thức một cách rõ ràng và bền vững,
doanh nghiệp phải thực hiện những cố gắng to lớn về giao tiếp, truyền tin.
Chiến lợc tập trung hay trọng tâm hoá
Chiến lợc này chủ yếu định hớng phục vụ nhu cầu của một nhóm hữu hạn ng-
ời tiêu dùng hoặc một mảng thị trờng, dựa trên lợi thế cạnh tranh là tập trung các
nguồn lực cho phép phát huy tối đa năng lực của doanh nghiệp nhỏ để cạnh tranh
với các đối thủ có u thế. Chiến lợc này tạo cơ hội cho nhà kinh doanh tìm cách
lấp đầy khoảng trống nhu cầu cần thiết của khách hàng. Về bản chất, chiến lợc
tập trung hoá là chiến lợc cạnh tranh theo đuổi một khả năng riêng biệt nào đó
(hiệu quả, chất lợng, đổi mới, tính thích nghi với khách hàng) dựa trên một loạt

sản xuất.
-Hệ thống phân phối chi phí thấp.
-Các động lực dựa vào việc đạt đợc các
mục tiêu định lợng nghiêm ngặt (không
làm việc theo cảm tính)
Chiến lợc
khác biệt
hoá sản
phẩm
-Khả năng mạnh mẽ về marketing, có
sức sáng tạo cao và mạnh về nghiên
cứu cơ bản.
-Nổi tiếng về chất lợng hoặc đi đầu về
công nghệ.
-Truyền thống lâu đời trong ngành
hoặc sự kết hợp độc đáo các kỹ năng có
đợc từ ngành kinh doanh khác.
-Phối hợp tốt giữa các luồng phân phối.
-Sự phối hợp tốt giữa các chức năng về
nghiên cứu và phát triển, phát triển sản
phẩm và marketing.
-Các thớc đo trừu tợng thay thế cho các
thớc đo định lợng.
-Những thuận tiện để thu hút lao động
kỹ thuật cao, các nhà khoa học, hoặc
những ngời có khả năng sáng tạo.
Chiến lợc
trọng tâm
hoá
Sự kết hợp giữa các yêu cầu trên hớng vào thị trờng cụ thể.

cạnh tranh, đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả trong tình hình mới. Doanh nghiệp
phải luôn chuẩn bị và đoán trớc xu hớng cạnh tranh, sẵn sàng linh hoạt sử dụng
vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
Sức cạnh tranh của sản phẩm thể hiện qua nhiều khía cạnh, có thể là bởi thế
mạnh của chất lợng, bởi sự hấp dẫn của hình thức, bởi giá cả phải chăng, hoặc vì
thoả mãn nhu cầu tâm lý, địa vị của khách hàng... Sản phẩm có tính cạnh tranh
quốc tế cao, trong trờng hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh tiêu thụ trên thị
trờng quốc tế, trớc hết sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp vì sản phẩm
đã giành đợc sự quan tâm, u ái của khách hàng ; sau là nâng cao mặt bằng chất l-
ợng của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và những đòi hỏi ngày càng
khắt khe của ngời tiêu dùng. Khi tiến hành kinh doanh trên thị trờng ngoài nớc,
doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều vấn đề phức tạp. Không đơn giản nh sản
xuất kinh doanh trong nớc, việc sản xuất nếu không có điều kiện tổ chức tại nớc
ngoài, doanh nghiệp phải chịu rất nhiều khoản chi phí chuyên chở cũng nh những
rủi ro có thể gặp trên đờng. Hơn nữa, doanh nghiệp có thể không có điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nớc ngoài, nh vậy họ không thể nắm bắt đợc kịp
thời nhu cầu của khách hàng. Để thu đợc nhiều lợi nhuận trong kinh doanh, nhà
kinh doanh quốc tế không còn cách nào khác là phải tìm mọi cách để hoàn thiện
sản phẩm của mình, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm giữa muôn ngàn sản
phẩm cùng loại khác cũng đang tràn ngập trên thị trờng thế giới.
Nh đã nói, doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình qua các
biện pháp nhấn mạnh chi phí, hoặc khác biệt hoá sản phẩm, hoặc kết hợp cả hai
trong phạm vi có thể. Tuy nhiên, mỗi loại chiến lợc cạnh tranh đều có những u
nhợc điểm nhất định, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Doanh nghiệp phải
đánh giá đúng tiềm lực của mình và xu hớng tiêu dùng sản phẩm để sử dụng hợp
lý và một cách có hiệu quả chiến lợc cạnh tranh.
1.2 . Các nhân tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm
1.2.1. Môi trờng kinh doanh
Theo Micheal Porter, chiến lợc cạnh tranh đợc xây dựng qua câu trả lời các
câu hỏi sau :

Môi trờng kinh tế : các vấn đề về tài chính tiền tệ (tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối
đoái, lãi suất), cơ cấu sản xuất và tiêu dùng, nguồn lực của nền kinh tế, các
chính sách kinh tế, thơng mại ... của các quốc gia là khác nhau nên có ảnh hởng
khác nhau đến mức độ cạnh tranh trên thị trờng. Phân tích môi trờng này cần lu ý
đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của khách hàng, các vấn đề liên quan đến mức
tiền công địa phơng.
Môi trờng chính trị - luật pháp : Vấn đề cần quan tâm là vấn đề điều tiết và
chi phối mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nớc, các chính sách
và biện pháp khuyến khích hay hạn chế một lĩnh vực sản xuất nào đó. Trong
Nguyễn Duy Thành - TMQT 40A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những năm gần đây, một trong những khuynh hớng cơ bản nhất là sự chuyển
dịch hớng tới việc loại bỏ các quy tắc. Việc loại bỏ các lệnh cấm, các quy định
đã làm cho hàng rào gia nhập thấp và tạo ra cạnh tranh khốc liệt ở một số ngành.
Môi trờng văn hoá - xã hội : Các yếu tố văn hoá - xã hội có ảnh hởng trực tiếp
đến sở thích, thói quen, thái độ, niềm tin, phong tục tập quán của ngời tiêu dùng
trong việc mua sắm và sử dụng sản phẩm. Sự thay đổi môi trờng văn hoá - xã hội
cũng tạo ra các cơ hội cũng nh các nguy cơ đe doạ.
Môi trờng công nghệ : Công nghệ thay đổi có thể tạo ra sự làm chủ các sản
phẩm mới. Nh vậy, nó có khả năng làm xuất hiện hay mất đi của thị trờng một số
loại sản phẩm và các vấn đề liên quan đến chất lợng sản phẩm. Một trong những
nhân tố quan trọng nhất của thay đổi công nghệ là nó có thể ảnh hởng tới hàng
rào gia nhập và kết quả là sự định hình lại một cách triệt để cấu trúc ngành.
Môi trờng cạnh tranh : xem xét khả năng cạnh tranh không chỉ giữa các
doanh nghiệp cùng ngành trong cùng quốc gia mà còn giữa các doanh nghiệp
thuộc các quốc gia, các doanh nghiệp thuộc quốc gia sở tại và các doanh nghiệp
có tổ chức đa quốc gia, xuyên quốc gia... dựa trên những điểm khác nhau trong
quan niệm sản xuất kinh doanh, nguồn lực, công nghệ và kỹ thuật sản xuất.
1.2.1.2. Phân tích môi trờng vi mô - Mô hình 5 sức mạnh của Michael

cung ứng
Quyền lực
thương lượng
của người
mua
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hình 2. Mô hình 5 lực lợng (the five forces model) của Michael Porter
Nguy cơ đe doạ từ những ngời mới vào cuộc
Là sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng nhng có khả
năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng (thị phần) của các doanh nghiệp
khác. Để hạn chế mối đe doạ này, các nhà quản lý thờng dụng lên các hàng rào
nh :
- Mở rộng khối lợng sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí.
- Khác biệt hoá sản phẩm .
- Mở rộng khả năng cung cấp vốn.
- Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối.
- Mở rộng các dịch vụ bổ sung.
Ngoài ra có thể lựa chọn địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của
Chính phủ và lựa chọn đúng đắn thị trờng nguyên liệu, thị trờng sản phẩm.
Quyền lực thơng lợng của ngời cung ứng
Ngời cung ứng có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc khả
năng độc quyền của một số ít nhà cung ứng. Nhà cung ứng có thể đe doạ tới nhà
sản xuất do tầm quan trọng của sản phẩm đợc cung ứng ; do đặc tính khác biệt
hoá cao độ của ngời cung ứng với ngời sản xuất, do sự thay đổi chi phí của sản
phẩm mà nhà sản xuất phải chấp nhận và tiến hành; do liên kết của những ngời
cung ứng gây ra ...
Trong buôn bán quốc tế, nhà cung ứng có vai trò là nhà xuất khẩu nguyên vật
liệu. Khi doanh nghiệp không thể khai thác nguồn nguyên vật liệu nội địa, nhà
cung ứng quốc tế có vị trí càng quan trọng. Mặc dù, có thể có sự cạnh tranh giữa

và ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu có ít sản phẩm tơng tự sản
phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng giá và thu thêm lợi
nhuận.
Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Cạnh tranh giữa các công ty trong một ngành công nghiệp đợc xem là vấn đề
cốt lõi nhất của phân tích cạnh tranh. Các hãng trong ngành cạnh tranh khốc liệt
với nhau về giá cả, sự khác biệt hoá về sản phẩm, hoặc sự đổi mới sản phẩm giữa
các hãng hiện đang cùng tồn tại trong thị trờng. Sự cạnh tranh càng gay gắt khi
đối thủ đông đảo và gần nh cân bằng nhau, khi tăng trởng của ngành là thấp, khi
các loại chi phí ngày càng tăng, khi các đối thủ cạnh tranh có chiến lợc đa dạng...
Có một điều thuận lợi và cũng là bất lợi cho các đối thủ trong cùng ngành là
khả năng nắm bắt kịp thời những thay đổi, cải tiến trong sản xuất - kinh doanh,
hoặc các thông tin về thị trờng. Do đó, các doanh nghiệp có thể có hoặc mất lợi
thế cạnh tranh bất cứ lúc nào họ tỏ ra thiếu thận trọng và nhạy bén.
Nguyễn Duy Thành - TMQT 40A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau (trừ doanh nghiệp của nớc sở tại) khi
cùng tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị trờng nớc ngoài sẽ có một phần bất
lợi nh nhau do các quy định hạn chế của chính phủ nớc sở tại. Chính vì thế,
doanh nghiệp nào mạnh về tài chính, hoặc kỹ thuật, hoặc trên cả hai phơng diện
sẽ có đợc lợi thế rất lớn. Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nớc,
doanh nghiệp khi tham gia thị trờng nớc ngoài cần có sự trợ giúp của các doanh
nghiệp khác trong ngành cùng quốc gia, để có thêm khả năng chống đỡ trớc sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc quốc gia khác. Lúc đó, có thể coi sự cạnh
tranh trong ngành là cạnh tranh giữa các quốc gia.
Sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp làm cho giá cả các yếu tố đầu vào và
yếu tố đầu ra biến động theo những xu hớng khác nhau. Tình hình này đòi hỏi
doanh nghiệp phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động của mình nhằm giảm thách
thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần

công nghệ hiện đại ? Để có đợc kết quả khả quan trong quá trình kinh doanh thì
doanh nghiệp phải đạt đợc thành công ngay trong bớc đầu tiên - bớc nghiên cứu
và tiếp cận thị trờng. Chiến lợc Marketing và chiến lợc thị trờng quốc tế của
doanh nghiệp nhằm cụ thể hoá định hớng hoạt động và phát triển cho doanh
nghiệp. Chúng là tổng thể các công việc nh : công tác nghiên cứu, đánh giá tổng
quát thị trờng ; phân tích khả năng của doanh nghiệp ; lựa chọn và phân đoạn thị
trờng nớc ngoài ... Mỗi một công việc có những đòi hỏi riêng và có nhiều cách
thức để hoàn thành, song chúng đều nhằm mục đích nghiên cứu để tiếp cận và
chiếm lĩnh thị trờng quốc tế bằng những đấu pháp cạnh tranh hữu hiệu. Có thực
hiện tốt chiến lợc Marketing và chiến lợc thị trờng, doanh nghiệp mới tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu của mình, từ đó đa ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Để lập đợc một chiến lợc Marketing hiệu quả, doanh nghiệp phải bỏ ra một
khoản chi phí lớn bởi việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài phức tạp và khó khăn
hơn việc nghiên cứu thị trờng nội địa rất nhiều. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp gặp
hạn chế về tài chính cũng nh sự hiểu biết về thị trờng nớc ngoài, có thể nhờ sự trợ
giúp của các tổ chức, các cơ quan chức năng, và doanh nghiệp buộc phải nỗ lực
trong việc khai thác thông tin từ các cơ quan này.
1.3 . Những đặc điểm chủ yếu của thị trờng may mặc thế giới
1.3.1. Đặc điểm của cạnh tranh trên thị trờng may mặc
Sản phẩm may mặc là loại sản phẩm mang tính thời vụ, có nhu cầu rất phong
phú, đa dạng tuỳ theo đối tợng tiêu dùng. Ngời tiêu dùng khác nhau về văn hoá,
phong tục tập quán, tôn giáo, giới tính, tuổi tác, khác nhau về khu vực địa lý, khí
hậu... sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Để đáp ứng đợc tâm lý thích đổi
mới, độc đáo và gây ấn tợng của ngời tiêu dùng, sản phẩm may phải có tính thời
trang cao, phải thờng xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu...
Sức cạnh tranh của hàng may mặc thể hiện qua nhiều khía cạnh, có thể là ở giá
thấp, hay chất lợng cao, mẫu mã đẹp, hoặc hình thức dịch vụ phong phú, đầy
đủ...
Thuộc dạng thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo, do thoả mãn các đặc điểm

Tỷ trọng sản lợng hàng may mặc của khu vực Châu á chiếm từ 60 - 70% so
với toàn thế giới. Trong đó, các thị trờng may mặc lớn của Châu á gồm Nhật
Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, với tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng
năm từ 15 - 20%. Sản phẩm may mặc ở Châu á đợc coi là sản phẩm truyền
thống, đợc phát huy dựa vào lợi thế nguồn nhân công tơng đối dồi dào.
Từ năm 1990 đến nay, Nhật Bản là thị trờng nhập khẩu lớn thứ ba thế giới,
chiếm 11% kim ngạch nhập khẩu trên toàn thế giới (khoảng 20.000 triệu USD).
Nhng đây không phải là thị trờng xuất khẩu lớn, kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng
2,5% kim ngạch nhập khẩu. Nhật Bản nhập khẩu hàng may mặc chủ yếu từ
Trung Quốc (63%), Italia, Mỹ, Hàn Quốc.
Nguyễn Duy Thành - TMQT 40A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trái với Nhật Bản, Trung Quốc là quốc gia cung cấp hàng may mặc chủ yếu
cho thị trờng thế giới. Trung Quốc xuất khẩu sang các thị trờng Hồng Kông,
Nhật Bản, Mỹ, EU và rất nhiều các quốc gia khác sản phẩm may mặc có giá rẻ,
mẫu mã thông dụng, chất lợng trung bình. Kim ngạch XK hàng năm là 20 - 25 tỷ
USD, trong khi kim ngạch NK chỉ bằng 10% kim ngạch XK. Trung Quốc đang
thay đổi hớng phát triển để chuyển từ một quốc gia có ngành công nghiệp dệt -
may lớn thành mạnh, với một số biện pháp tăng sức cạnh tranh quốc tế là
điều chỉnh quy mô sản xuất, hiện đại hoá thiết bị, nâng cao giá trị gia tăng của
sản phẩm dựa trên lợi thế về tính thông dụng của sản phẩm. Nghiên cứu khả năng
sản xuất và phơng thức tiếp cận thị trờng của Trung Quốc sẽ cho các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam nhiều kinh nghiệm quý báu.
Hồng Kông là quốc gia sử dụng chủ yếu phơng thức tạm nhập tái xuất để
xuất khẩu hàng may mặc ra thị trờng thế giới. Trong mấy năm gần đây, tổng trị
giá xuất khẩu của Hồng Kông là 20 - 23 tỷ USD thì giá trị hàng tái xuất chiếm
50%. Thị trờng cung cấp nguyên vật liệu và bán thành phẩm chủ yếu cho Hồng
Kông là Trung Quốc. Nhng khác với quan điểm của Trung Quốc nhấn mạnh tính
thông dụng và mức giá rẻ của sản phẩm, Hồng Kông sản xuất và xuất khẩu chủ

Các nớc Bắc Mỹ là những nhà nhập khẩu hàng may mặc lớn. Riêng 2 nớc
Bắc Mỹ (Mỹ, Canađa) chiếm gần 30% khối lợng nhập khẩu của thế giới.
Mỹ đang là quốc gia đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng may mặc và chiếm
tỷ trọng ngày càng cao trong trị giá nhập khẩu của thế giới. Kim ngạch NK
những năm cuối thập kỷ 90 lên tới 40 - 45 tỷ USD. Chính vì nắm biết đợc nhu
cầu nhập khẩu lớn ở thị trờng Mỹ, nên các quốc gia ngày càng tăng cờng khả
năng thâm nhập vào thị trờng đầy tiềm năng này. Để quản lý và hạn chế nguồn
hàng nhập khẩu, Mỹ đã ký thỏa thuận hạn ngạch song phơng với 41 nớc. Lĩnh
vực may mặc của Mỹ là lĩnh vực có sự bảo hộ rất lớn với biểu thuế 48%. Các
quốc gia khác cũng hy vọng sau vòng đàm phán Urugoay, Mỹ sẽ cắt giảm mức
thuế này và duy trì ở mức 18%. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi, hạn
ngạch của Mỹ có lẽ sẽ trở nên chặt chẽ hơn - điều này rất quan trọng đối với một
số nớc Đông Nam á.
Gần đây, nhập khẩu hàng may mặc của Mỹ đã chuyển mạnh từ khu vực Châu
á sang các nớc nh Mehico, các nớc vùng Caribe, là một số nớc có u thế về mức l-
ơng thấp. Bên cạnh đó, sự chuyển dịch này còn do xu hớng tăng cờng mối quan
hệ thơng mại khu vực, do quy định về xuất xứ hàng hoá làm cao thêm rào cản
hàng may mặc nhập khẩu từ các nớc Châu á.
1.3.3. Vị trí của hàng may mặc Việt Nam trên thị trờng thế giới
1.3.3.1. Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trong ngành may
mặc
Từ năm 1993, ngành may mặc chuyển hớng và mở rộng thị trờng xuất khẩu,
giá trị sản lợng của ngành may tăng vọt so với những năm trớc năm đó. Sản phẩm
may mặc đợc bổ sung phong phú hơn, từ chỗ chỉ may đợc những loại quần áo
bảo hộ, quần áo thờng dùng ở nhà, đồng phục học sinh... đến nay ngành may đã
có những sản phẩm chất lợng cao, đáp ứng đợc yêu cầu của những nhà nhập khẩu
khó tính (quần áo thể thao, quần áo jean...)
Để đáp ứng yêu cầu chất lợng sản phẩm cao, các doanh nghiệp ngành may
không ngừng nâng cao tay nghề cho ngời lao động, củng cố và hoạt động có hiệu
quả bộ máy quản lý. Bên cạnh đó, công nghệ may đã có những chuyển biến khá

Thị trờng xuất khẩu của Việt Nam đợc chia làm thị trờng hạn ngạch và thị trờng
phi hạn ngạch.
Các nớc EU là thị trờng xuất khẩu may mặc theo hạn ngạch lớn nhất của Việt
Nam. Hoạt động xuất khẩu đặc biệt phát triển mạnh từ sau Hiệp định buôn bán
hàng dệt - may giữa Việt Nam với EU đợc ký kết năm 1992 và đợc thực hiện từ
năm 1993, tốc độ tăng trởng khoảng 20-23% năm, với sản phẩm chủ yếu là hàng
áo Jacket. Nhng Việt Nam còn gặp khá nhiều khó khăn trong hoạt động xuất
khẩu sang EU. Thứ nhất, do không ký đợc hợp đồng trực tiếp với bạn hàng EU
nên gần 80% hàng may xuất khẩu phải gia công qua nớc thứ ba, do đó không đợc
hởng u đãi thuế quan của các nớc EU. Thứ hai, số hạn ngạch EU dành cho Việt
Nguyễn Duy Thành - TMQT 40A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nam quá thấp so với Trung Quốc và các nớc ASEAN - mặc dù đầu tháng 4/2001
vừa qua, EU đã tăng thêm 27% mức hạn ngạch cho Việt Nam. Thứ ba, sản phẩm
xuất khẩu chỉ tập trung vào một số sản phẩm truyền thống nh áo Jacket, áo sơmi,
quần âu, còn các sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, chất lợng cao thì Việt
Nam cha sản xuất đợc hoặc sản xuất rất ít.
Thị trờng Nhật Bản là thị trờng xuất khẩu không hạn ngạch lớn nhất của Việt
Nam. Hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản không chỉ
tăng nhanh về kim ngạch mà còn đa dạng về chủng loại và tăng mạnh về khối l-
ợng. Một nguyên nhân chủ yếu khiến kim ngạch xuất khẩu có khả năng ngày
càng tăng là hàng may mặc xuất khẩu sang Nhật Bản đợc hởng thuế u đãi theo hệ
thống GSP của Nhật Bản, đây là thuận lợi lớn cho hàng may mặc xuất khẩu của
Việt Nam. Tuy nhiên những thuận lợi này đang gặp nhiều cản trở do các doanh
nghiệp Nhật Bản đang yêu cầu chính phủ mình áp đặt hạn ngạch cho sản phẩm
may mặc của Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản để bảo hộ ngành may
mặc trong nớc.
Thị trờng Mỹ là thị trờng tiêu thụ mạnh mọi mặt hàng cho rất nhiều quốc gia
trên thế giới, nhng sản phẩm may mặc của Việt Nam tiêu thụ trên thị trờng này


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status