Thực trạng trả lương, trả thưởng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trả lương, trả thưởng tại công ty may Chiến Thắng - Pdf 31

Mục Lục
Lời nói đầu.....................................................................................................................1
Phần 1: Những vấn đề chung.........................................................................................2
I. Khái quát chung về công ty...................................................................................2
1.Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................2
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của công ty................................4
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ..........................................................7
4. Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và ............................10
phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới
II. Thực trạng công tác quản lý lao động của đơn vị.................................................13
1. Hiện trạng chung của bộ máy đảm nhiệm công tác quản trị nhân sự....................13
2.Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị ....................................................15
3.Công tác phân tích công việc và hệ thống chức danh công việc ...........................16
4. Tuyển mộ, tuyển chọn và bố trí sử dụng nhân lực ...............................................17
. 5. Đánh giá thực hiện công việc................................................................................20
6. Đào tạo nhân lực ..................................................................................................21
7. Thù lao, phúc lợi cho người lao động và công tác tạo động lực ..........................22
8. Vấn đề thực hiện pháp luật ...................................................................................25
9. Đánh giá chung ....................................................................................................26
Phần II . Thực trạng trả lương, trả thưởng và một số biện pháp nhằm..........................27
nâng cao hiệu quả hình thức trả lương, trả thưởng
I. Cơ sở lý luận về vấn đề trả lương ,trả thưởng tại công ty......................................27
1.Khái niệm tiền lương ,tiền thưởng........................................................................27
. 2.Các hình thức trả lương........................................................................................28
2.1 Hình thức trả lương theo thời gian ................................................................28
1
2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm ................................................................29
3. Các hình thức trả thưởng ....................................................................................33
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới trả lương, trả thưởng .................................................33
4.1. Các yếu tố bên ngoài........................................................................................33
4.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp...................................................................34

3 .Một số khuyến nghị ...........................................................................................58
4 . Phương hướng nhằm cải thiện hình thức trả lương, trả thưởng ........................58
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬT KÝ THỰC TẬP
3
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống xã hội và
sản xuất không chỉ ở nước ta mà cả ở tất cả các nước trên thế giới vào mọi thời điểm
của quá trình phát triển xã hội. Tiền lương hàm chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn
như quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, quan hệ phân chia lợi nhuận giữa chủ sử dụng
lao động và người lao động. Đã có không ít cuộc đình công xảy ra để đòi quyền lợi
của chính bản thân mình và đã làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất ,mất trật tự an
ninh xã hội . Đối với người lao động thì tiền lương là mối quan tâm hàng ngày hàng
giờ vì nó là nguồn thu nhập chủ yếu nhằm duy trì và nâng cao đời sống của họ và gia
đình.Ngoài ra, tiền lương còn thể hiện ở giá trị, đia vị, uy tín của họ đối với bản thân
gia đình và xã hội. Đối với doanh nghiệp ,tiền lương là một phần của chi phí sản xuất
là hình thức chính để kích thích người lao động và giữ chân nhân tài,duy trì lao động
nên các doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng cách trả lương, trả thưởng như thế nào
cho chính xác, phù hợp với đặc điểm kinh doanh gắn với trình độ chuyên môn của
mỗi người
Nhằm trả lương hợp lý công bằng, công ty Cổ phần may Chiến Thắng đã tập trung
xây dựng cho mình một quy chế trả lương, trả thưởng riêng nhưng trong quá trình
thực hiện đã không tránh khỏi những yếu tố chủ quan và khách quan tác động làm ảnh
hưởng đến hiệu quả trả lương, trả thưởng của công ty. Chính vì vậy,trong quá trình
thực tập tại công ty em đã lựa chọn đề tài “ thực trạng trả lương, trả thưởng và một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trả lương, trả thưởng”
Nội dung báo cáo này gồm 2 phần
Phần I: Những vấn đề chung của công ty Cổ phần may Chiến Thắng. Phần này tập

8B Lê Trực.Tháng 5 năm 1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng được chính thức chuyển
giao cho bộ Công nghiệp nhẹ quản lý, do đó may Chiến Thắng có dịp tiếp xúc với
trang thiết bị, máy móc hiện đại và phong cách quản lý công nghiệp hơn.
Năm 1973, tổng diên tích của xí nghiệp tại 8B Lê Trực được nâng lên thành
4.000m
2
. Sau khi được tập dượt chuẩn bị về lao động và thiêt bị, Xí nghiệp bắt đầu
làm hàng xuất khẩu. Tiếp đó máy móc thiết bị liên tục được bổ sung, thay thế máy
đạp chân bằng máy đạp điện… để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Năm 1975, đất nước thống nhất, cán bộ công nhân may Chiến Thắng cố gắng thi
đua hoàn thành tốt nhiệm vụ. Từ khi thành lập 1968 đến 1975 xí nghiệp đã có bước
5
tiến bộ vượt bậc, giá trị sản lượng tăng 10 lần, sản lượng tăng hơn 6 lần, đạt
1.969.343 sản phẩm. Giá trị xuất khẩu nâng lên, về cơ bản Xí nghiệp được khôi phuc
trở lại, ổn định và từng bước phát triển.
1.2. Giai đoạn 2: Ổn định và từng bước phát triển sản xuất (1976 – 1986)
Năm 1976, Xí nghiệp được công nhận là lá cờ đầu của ngành May.
Năm 1978, giá trị tổng sản lượng tăng gấp 11 lần và tổng số công nhân tăng 3
lần so với năm 1968
Năm 1979 sản lượng đạt cao nhất trong vòng 10 năm của Xí nghiệp.
Năm 1980 nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, làm cho sản lượng giảm sút,
nhiều ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong các năm
tiếp theo. Đến năm 1983, 1984 khó khăn mới dần được tháo gỡ.
Giữa năm 1985,Xí nghiệp đón nhận Huân chương lao động hạng 3 – phần
thưởng cao quý của Nhà Nước vì thành tích của mình.
1.3. Giai đoạn 3: Đổi mới để phát triển bền vững ( 1987 đến nay )
Đây là giai đoạn may Chiến Thắng tiếp tục đổi mới công tác quản lý, chuẩn bị
mọi điều kiện tiền đề để bước vào cơ chế kinh tế mới: cơ chế thị trường.
Năm 1989 ,số lượng sản phẩm xuất khẩu là 1857000 sản phẩm ,doanh thu xuất
khẩu 1 329 976 109 đồng ,lợi nhuận xuất khẩu:82 215 076 đồng

Phòng
bảo vệ
Phòng kế
hoạch thị
trường
Phòng lao
động tiền
lương
Phòng kế
toán
Phòng kỹ
thuật
cơ điện
Phòng kỹ
thuật
Trung
tâm thiết
kế thời
trang
Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2 Xí nghiệp 3 Xí nghiệp 4 Xí nghiệp 5
7
Đây là mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất
phù hợp với tình hình hoạt động chung của công ty, cũng như giống như hầu hết các
công ty khác. Theo cơ cấu này, các cán bộ công nhân viên trong công ty được gắn
chức năng với nhiệm vụ của họ, để chuyển các nhiệm vụ, thông báo, chỉ đạo của cấp
lãnh đạo cao nhất cho đến tất cả mọi nhân viên trong công ty. Tuy nhiên các tổ chức
này cũng đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty.
2.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
- Chức năng: là một doanh nghiệp thuộc Tổng Công Ty Dệt may Việt Nam
,Công ty cổ phần may Chiến Thắng có chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh

- Tham mưu cho Tổng giám đốc về nhiệm vụ đối ngoại, tiếp xúc khách hàng,
chủng loại mặt hàng, giá cả…
- Phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu, thị trường nguyên phụ liệu, mở
rộng mạng lưới khách hàng, tìm kiếm đối tác.
- Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như: thủ tục xuất nhập khẩu hàng
hoá, thủ tục thanh toán, giao dịch, đối ngoại, giao dịch vận chuyển, giao dịch ngân
hàng.
- Thực hiện các công tác tiếp thị, tham gia các hội chợ triển lãm, các biện pháp
quảng bá sản phẩm.
2.3.2.Phòng kỹ thuật.
- Làm công tác chuẩn bị sản xuất, xác định chính sách chất lượng và năng suất
trong từng thời kì cụ thể.
- Giám sát và hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật.
- Xây dựng định mức, quản lý các quy trình công nghệ, các tiêu chuẩn kỹ thuật
cụ thể của sản phẩm.
- Thiết kế và sản xuất các mẫu chào hàng, hàng thời trang,...
- Sửa chữa nhỏ và nâng cấp máy móc thiết bị.
- Xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc công nhân công nghệ may.
2.3.3 Phòng tài chính kế toán.
- Phòng kế toán tài chính có chức năng tham mưu, giúp việc tổng giám đốc và
công tác kế toán tài chính của công ty, quản lý tài chính trong công ty và theo dõi tình
9
hình sử dụng vốn và quỹ trong công ty, lập báo cáo kết quả tài chính của công ty
nhằm sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích để việc sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
- Theo dõi ,kiểm tra tình hình diễn biến công nợ và đề xuất giải pháp
2.3.4 Phòng quản lý hệ thống chất lượng.
- Giúp đại diện lãnh đạo trong việc xây dựng, áp dụng, duy trì hệ thống quản lý
chất lượng – môi trường – trách nhiệm xã hội theo tiêu chuẩn ISO.
- Định mức thời gian thao tác công nghệ.

Số lượng lao động của công ty Cổ phần may Chiến Thắng qua các năm
được thể hiện qua bảng số liệu sau
Năm số lao động (người) Tỷ lệ nữ (%)
2006 2012 84,4
2007 1468 85
2008 1300 82,3
(Nguồn :báo cáo tình hình lao động của công ty Cổ phần may Chiến Thắng)
Trong mấy năm gần đây số lương lao động có nhiều biến động cụ thể năm 2007
giảm so với năm 2006 là 544 người( giảm 27,03%).Năm 2008 tiếp tục giảm 168
người tương ứng với 11,44%.Nguyên nhân số lao động giảm là do nghỉ hưu và do
chấm dứt hợp đồng lao động và công ty đã giải quyết những lao động dôi dư bằng
cách giới thiệu công nhân sang làm ở doanh nghiệp khác trả trợ cấp thôi việc cho
người lao động .Ngành may là một trong những ngành có sự biến đông về nhân lực
rất lớn ,hằng năm có rất nhiều người rời khỏi công ty và cũng có nhiều người vào nên
trình độ lành nghề của người lao động là không cao.Chính vì vậy ,công ty nên có
những chính sách khuyến khích người lao động để giảm chi phí đào tạo và tuyển dụng
lao động
c, Máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc
Khi mới thành lập, toàn xí nghiệp chỉ có khoảng 250 máy đạp chân của Đức,
Tiệp ,Liên Xô .. nhưng đến nay công ty đã có một hệ thống máy móc thiết bị dây
chuyên tương đối hiện đại như : máy may 1 kim ,2 kim ,cắt chỉ tự động ,máy vắt sổ,
máy là ép, máy dập cúc ,máy thùa khuyết...hầu hết hệ thống máy móc đều được nhập
từ các nước tiên tiến như :Nhật , Anh , Đức ,Mỹ
Do đặc điểm là công ty sản xuất chủ yếu hàng xuất khẩu nên việc nhập máy
móc và công nghệ mới là rất cần thiết có như vậy mới đáp ứng được việc giao hàng
11
đúng hẹn ,đảm bảo chất lượng sản phẩm ,đồng thời góp phần không nhỏ trong việc
tăng năng suất lao động
3.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ
Sơ đồ quy trình công nghệ

Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là thị trường quốc tế như
Mỹ ,Canada ,Nhật ,Pháp ,Đức chiếm khoảng 90 % đến 95% .Riêng thị trường trong
nước chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ khoảng 5%-10% công ty đã tạo ra mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm từ Bắc và Nam thông qua các cửa hàng phân phối các hội chợ triển lãm .
Hiện nay đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều vì vậy công ty phải luôn thay đổi
kiểu dáng mẫu mã để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước nhăm
tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty
4.Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và phương hướng
nhiệm vụ trong thời gian tới
4.1 Một số kết quả đạt được
13
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau
Stt Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện
năm 2007
Thực hiện
năm 2008
So
sánh(%)
1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 81,7 83,7 102,44
2 Nộp ngân sách Tỷ đồng 0,62 0,68 109,6
3 Lợi nhuận Tỷ đồng 1,5 18,3 1220
4 Tiền lương bình quân Trđ/ng 1,4 1,6 114,2
5 Năng suất lđbq Trđ/ng 3,9 4,1 105
Nguồn :Phòng kế toán công ty Cổ phần may Chiến Thắng
Nhận xét :
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng dần
qua các năm cụ thể:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa của năm 2008 so với năm 2007
tăng 2,44 % tương ứng với 2 tỷ đồng .Tổng doanh thu tăng dẫn đến số tiền nộp ngân
sách cũng tăng lên 9 %

hình thức những phương pháp tốt nhất để người lao động tích cực làm việc ,nâng cao
năng suất lao động
Nhận biết được tầm quan trọng đó ban lãnh đạo công ty đã quyết định thành lập
phòng tổ chức lao động tiền lương gồm 5 người
Chức năng nhiệm vị của phòng tổ chức lao động tiền lương
- Tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác quản lý và sắp xếp tổ chức bộ
máy công ty
- Lập và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực, tiền lương, kế hoạch đào tạo và
tuyển dụng
- Thiết kế và phân tích công việc
- Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên
- Thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến cán bộ công nhân viên trong
công ty: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, công tác bảo hộ lao động
- Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương
- Giải quyết bất bình vàkỷ luật lao động
Bảng số lượng và trình độ nguồn nhân lực
Stt Họ và tên Chức danh
Trình độ chuyên
môn
Giới
tính
Thâm
niên
1 Nguyễn Thị Nga Trưởng phòng Đại học kinh tế Nữ 31 năm
2 Nguyễn Đức Hùng Phó phòng Đại học kinh
doanh
Nam 33 năm
3 Nguyễn Thị Minh Nhân viên Cao đẳng kinh tế Nữ 21 năm
4 Trần Thị Ngọc Dung Nhân viên Cao dẳng kinh tế Nữ 26 năm
5 Nguyễn Thanh Vân Nhân viên Đại học văn hóa Nữ 28 năm

lương thưởng cho người lao động
Công ty có số lượng lao động tương đối nhiều nhưng hiện nay chưa sử dụng
phần mêm quản trị nhân sự nào để phục vụ cho việc quản lý hồ sơ nhân viên theo hệ
thống mà chỉ lưu giữ hồ sơ bằng cách nhập tên, mã số bảo hiểm ,năm công tác.. vào
chương trình excel nên thông tin rất lôn xộn tìm rất lâu và không bao quát hết được về
hoàn cảnh gia đình ,khi nào được tăng bậc lương
17
Nói chung công tác quản trị nhân lực ở công ty có hiệu quả vì đã thành lập một
phòng chuyên trách về lĩnh vực này và phân chia trách nhiệm ,công việc cụ thể cho
từng người giải quyết và mọi người trong phòng đều giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm
vụ một cách nhanh nhất .Tuy nhiên,với lực lượng lao động như hiện nay thì công ty
nên đầu tư mua phần mềm quản trị nhân lực để đỡ tốn nhiều thời gian công sức tính
toán ,tìm kiếm bằng thủ công như thế năng suất lao động cao ,nâng cao hiệu quả làm
việc
2, Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của công ty
- Công tác hoạch định nhân lực:
Việc xây dựng kế hoạch nhân lực của công ty dựa trên các cơ sở sau
+ Dựa vào kế hoạch sản xuất trong năm
+ Dưạ vào việc phân tích đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong công ty
+ Dưạ vào bản phân tích công việc và nguồn cung từ thị trường bên ngoài
-Cách thức cập nhật và quản lý hồ sơ
+ Thu thập thông tin qua hồ sơ
+ Kiểm tra sơ bộ xem thiếu những gì và sai những gì và yêu câu nhân viên bổ
sung cho chính xác
+ Cập nhật hồ sơ vào máy tính theo tên và mã số
+ Lưu giữ hồ sơ gốc khi có yêu cầu thì tìm lại
- Thực trạng về biến động nhân lực
Như chúng ta đã biết công ty may là công ty có nhiều biến động về nhân lực
hằng năm có nhiều người rời công ty và chuyển đi nơi khác cụ thể như sau
Bảng biến động về nhân lực năm 2008

3 Giám đốc điều hành
4 Giám đốc xí nghiệp
5 Trưởng phòng
6 Phó phòng
7 Kế toán trưởng
8 Thủ quỹ
9 Thu hóa
10 Nhân viên bảo vệ
11 Công nhân vận hành may may công nghiệp
12 Nhân viên thống kê
13 Tổ trưởng tổ may
14 Tổ phó
15 Công nhân cắt
16 Công nhân giác mẫu
17 vvv...
Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương
-Bản mô tả công việc của thủ quỹ
+ Thực hiện việc chi thu tiền mặt theo chứng từ chi ,thu do phòng phát hành
theo quy định
+ Quản lý tiền mặt tại quỹ ,đảm bảo an toàn tiền
+ Kiểm quỹ và lập báo cáo kiểm quỹ theo định kỳ
+ Phát lương hàng thang theo sổ lương cho từng bộ phận
19
+ Rút hoặc nộp tiền qua ngân hàng khi có yêu cầu
+ Chấp hành lệnh điều động ,chỉ đạo của kế toán trưởng
+ Từ chối yêu cầu chi tiền khi không có chứng từ hợp lệ
-Bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện công việc
Kiến thức :Có kiến thức cơ bản về kế toán ,hiểu biết về các quy định của pháp luật
trong vấn đề kế toán
Kỹ năng : Sử dụng thành thạo máy vi tính

Bước 6 : Sau khi kiểm tra sức khỏe và thi tay nghề nếu ứng viên nào đạt yêu
cầu thì công ty sẽ nhận vào thử việc .Thời gian thử việc đối với công nhân trực tiếp là
30 ngày ,đối với lao động gián tiếp là từ 30-60 ngày .Hết thời gian thử việc công ty sẽ
ký hợp đồng theo quy định của pháp luật
Bảng kết quả tuyển dụng nhân lực của công ty qua các năm
Chỉ tiêu năm 2007 năm 2008
Lao động trực tiếp 213 173
Lao động gián tiếp 21 26
Nguồn : Phòng tổ chức lao động công ty cổ phần may Chiến Thắng
- Thực tế bố trí và sử dụng nhân lực
Bảng đánh giá tình hình bố trí và sử dụng nhân lực của công ty năm 2008
T
T
Phòng ban
N


%
Chuyên môn
(CM)
Thâm niên Tuổi
21
K
h
ô
n
g

đ
ú


5

n
ă
m

(
%
)
>
5
-
1
0

n
ă
m

(
%
)
>

1
0

n
ă

(
%
)
>

5
0

t
u

i

(
%
)
1 Phòng tổ chức 5 80 20 80 20 80 20 80
2 Phòng kế toán 6 100 0 100 16,7 83,3 16,7 83,3
3 Phòng KD 9 55,5 22,2 77,8 11,1 11,1 22,2 55,6 22,2 77,8
4 Phòng KHTT 23 60,8 13,1 86,9 26,1 34,7 39,2 26,1 73,9
5 Phòng QLCL 16 60 25 75 12,5 18,7 31,3 37,5 43,8 56,2
6 Phòng kỹ thuật 10 40 30 70 20 30 50 30 60 10
7 Phòng KT Cơ
điện
8 37,5 62,5 12,5 37,5 50 37,5 50 12,5
8 Phòng thiết kế 13 69,2 23,1 76,9 53,8 30,7 15,5 76,9 23,1
9 Bảo vệ 8 0 25 75 12,5 37,5 12,5 37,5 37,5 25 37,5
10 Xí nghiệp 1 200 90 5 95 25 48,5 11,5 15 65 35
11 Xí nghiệp 2 212 88,2 8,1 91,9 14,2 47,2 20,3 18,3 58,9 41,1
12 Xí nghiệp 3 251 80,4 12,4 87,6 23,9 45,0 18,7 12,3 66,6 33,4

nhân may tại các xí nghiệp bố trí công việc chưa được phù hợp có nhiều công nhân
trình độ chuyên môn nhưng lại làm công việc có cấp bậc cao điều này sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm. Hầu hết công nhân may được bố trí đúng giữa cấp
bậc công nhân và cấp bậc công việc là bằng nhau nhưng để khuyến khích người lao
động nâng cao tay nghề trình độ thì công ty nên bố trí người lao động làm những công
việc có cấp bậc cao hơn cấp bậc công nhân 1 bậc.
5 ,Đánh giá thực hiện công việc
- Hệ thống đánh giá thực hiện công việc của công ty
Công ty đã đưa ra các tiêu chí đánh giá như sau:
+ Chất lượng công việc
+ Thái độ , ý thức
+ Mối quan hệ với các đồng nghiệp
+ Số ngày công
- Phương pháp và công cụ đánh giá
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp xếp loại A,B ,C để đánh giá nhân viên
và giao cho trửong phòng hoặc ,giám đốc xí nghiệp đánh giá và trình lên ban giám
đốc
- Công ty đã sử dụng kết quả đánh giá để
+ Lập kế hoạch đào tạo lại đối với những nhân viên yếu kém
+ Thưởng cho người lao động tương ứng với mức đóng góp của mỗi người
+ Là cơ sở để sa thải nhân viên khi vi phạm kỷ luật lao động
6, Đào tạo nhân lực
Cách xác định nhu cầu đào tạo : Dưạ vào yêu cầu của sản xuất kinh doanh và bảng
đánh giá thực hiện công việc nếu người lao động không đáp ứng được yêu cầu của
23
công việc thì công ty sẽ đào tạo lại .Hiện nay công ty đang sử dụng các hình thức đào
tạo sau:
- Đào tạo đối với lao động mới tuyển dụng : công ty cho học nghề tại các xí
nghiệp theo hình thức người có chuyên môn kèm cặp người chưa biết hoạc gửi sang
trường trung học kỹ thuật may thời trang( Gia Lâm –Hà Nội) để học

7.1.1 Quan điểm triết lý về lương , thưởng của đơn vị
Trả lương theo số lượng, chất lượng và hiệu quả của người lao động
Trả thưởng theo mức độ hoàn thành công việc và sự đóng góp của từng người
Trả lương và trả thưởng phải khuyến khích được người lao động nâng cao trình
độ nghiệp vụ,tay nghề và nâng cao năng suất lao động
7.1.2 Định mức lao động
Hiện nay công ty cổ phần may Chiến Thắng đang áp dụng phương pháp định
mức lao động sau :
Phương pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên
Công thức:
L
đb
= L
cn
+ L
pv
+ L
bs
+ L
ql

Đơn vị :Người

Trong đó :
L
đb
: Lao động định biên của công ty
L
cn
: Lao động trực tiếp sản xuất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status