Một số giải pháp huy động vốn nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn tới 2001- 2005 - Pdf 29

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Một số giải pháp huy động vốn nhằm thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong giai đoạn tới (2001 - 2005)
A. Đặt vấn đề
Trong các nền kinh tế hiện nay, kể cả các nền kinh tế phát triển, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đều có vai trò hết sức quan trọng. Nó
không chỉ tạo ra một tỷ lệ GDP đáng kể, mà còn góp phần tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho xã hội, tận dụng và khai thác tốt các tiềm năng và nguồn lực
tại chỗ. Vì vậy nhiều nớc trên thế giới đã có chính sách hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
ở nớc ta, nhất là trong thời kỳ đổi mới và chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có những bớc phát triển nhanh
chóng. Tới nay, theo kết quả điều tra thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo
ra tổng sản phẩm chiếm gần 80% GDP, chiếm 79% lực lợng lao động của cả
nớc, góp 70% tổng kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu là xuất khẩu gạo, thuỷ sản,
cà phê, chè kết quả này có đợc là do nhà nớc ta đã nhận thức đợc vai trò
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng
định hớng Xã hội chủ nghĩa. Từ đó nhà nớc đã có những chính sách u đãi, hỗ
trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mặc dù vậy, trên con đờng phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại: Trình độ công nghệ sản xuất lạc hậu,
khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế thấp, trình độ quản lý
yếu kém, khó khăn trong việc tiếp cận với các nguồn vốn đầu t
Vậy, phải làm gì để khắc phục những khó khăn, vớng mắc của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta hiện nay? Có rất nhiều các giải pháp để
giải quyết những khó khăn tồn đọng đó, giúp cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phát triển đúng với tiềm năng và vị trí của nó trong nền kinh tế thị trờng.
Bài viết này em chỉ đề cập đến những khó khăn trong việc tiếp cận với
các nguồn vốn tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay, từ đó đ-
a ra một số giải pháp huy động vốn để thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của các

Nớc
Tiêu thức áp dụng
Số lao động
Tổng vốn hoặc giá trị tài sản
Inđônêxia
Xingapo
Thái Lan
Hàn Quốc
Nhật Bản
EU
Mêhicô
Mỹ
<100
<100
<100
<300 trong CN, XD
<200 trong TM&DV
<100 trong bán buôn
<50 trong bán lẻ
<250
<250
<500
<0.6 tỷ Rupi
<499 triệu USD
<200 Bath
<0.6 triệu USD
<0,25 triệu USD
<10 triệu yên
<100 triệu yên
<27 triệu ECU

cùng với t cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp
vừa và nhỏ có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng
thay đổi mặt hàng, chuyển hớng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh
đợc coi là mặt mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
2.2. Về nguồn lực vật chất:
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài
nguyên, đất đai và công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do tôn chỉ và
nguồn gốc hình thành doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các
quan hệ với thị trờng tài chính tiền tệ, quá trình tự tích luỹ thờng đóng vai
trò quyết định của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cựu hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ để họ có thể tham gia tốt hơn trong các tổ chức hỗ trợ để
khắc phục sự hạn hẹp này.
2.3. Về năng lực quản lý điều hành:
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô... các quản trị gia
doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các
mặt của hoạt động kinh doanh. Thông thờng họ đợc coi là nhà quản trị doanh
nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu.. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp
vụ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu.
2.4. Về tính phụ thuộc hay bị động:
Do các đặc trng kể trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động
nhiều hơn ở thị trờng. Cơ hội đánh thức, dẫn dắt thị trờng của họ rất nhỏ.
Nguy cơ bị bỏ rơi, phó mặc đợc minh chứng bằng con số doanh nghiệp vừa
và nhỏ bị phá sản ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển. Chẳng hạn ở
Mỹ, bìng quân mỗi ngày có tới 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ phá sản (đơng
nhiên lại có số doanh nghiệp tơng ứng phù hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ

DN % DN % DN % DN %
1. DN trong nớc. 23016 16547 71.9 4076 17.7 20623 89.6 2393 10.9
-DNNN 5873 1585 28.0 2284 38.9 3869 65.9 2004 34.1
- DNTN 10916 10383 95.1 485 4.4 10868 99.6 48 0.4
- HTX 1867 1634 87.5 184 9.9 1818 97.4 49 2.6
- CTCF 118 17 14.4 33 28.0 50 42.4 68 57.6
- CTTNHH 4242 2928 69.0 1090 25.7 4018 97.7 224 5.28
2. DN có vốn ĐT
nớc ngoài
692 123 17.8 107 15.4 230 33.2 462 66.8
- 100% vốn nớc
ngoài
150 19 12.7 26 17.3 45 30 105 70.0
- LDTPKTNN 433 77 17.8 58 13.4 135 31.2 298 68.8
- LDTPKTTN 59 11 18.6 12 20.3 23 39 36 64
- LDTPKTTT 6 6 100 0 0 6 100 0 0
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- LDTPKTHH 32 11 34.4 8 25.0 19 59.4 13 40.6
- Hợp đồng hợp
tác KD
12 2 16.7 3 25.0 5 41.7 7 58.3
Tổng số 23708 16673 70.3 4183 17.6 20856 88 2852 12
Nguồn: Theo MPI UNIDO tháng 1/99
3.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam.
Thực tế những năm qua cho thấy toàn bộ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
mà phần lớn là khu vực ngoài quốc doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc
làm cho tất cả các lĩnh vực. Cụ thể từ số liệu của tổng cục thống kê cho thấy
doanh nghiệp vừa và nhỏ tuyển dụng gần 1 triêuh lao động chiếm 49% lực l-
ợng lao động trên phạm vi cả nớc, ở duyên hải miền Trung số lao động làm

của họ về tình hình thị trờng và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác
động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Họ luôn là ngời đi
đầu trong đổi mới, tìm kiếm phơng thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho
phù hợp với môi trờng kinh doanh.
Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn
vào sự có mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh
tế năng động, linh hoạt phù hợp cới thị trờng.
3.4 Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ:
Từ các đặc trng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có mặt ở hầu hết các
vùng, địa phơng. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai
thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Chúng ta có thể chứng minh thông qua nguồn
lực lao động: doanh nghiệp vừa và nhỏ đã sử dụng gần 1/2 lực lợng sản xuất
lao động phi nông nghiệp (49%) trong cả nớc, và tại một số vùng nó đã sử
dụng tuyệt đại đa số lực lợng sản xuất lao động phi nông nghiệp. Ngoài lao
động ra doanh nghiệp vừa và nhỏ còn sử dụng nguồn tài chính của dân c trong
vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết luận: Qua các phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ vai trò và tầm
quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên và tiềm năng phát triển
của khu vực này rất rộng lớn. Bởi vì cá doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là động
lực cho phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và huy động nguồn vốn trong
nớc Vì những lý do đó việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển của doanh nghiệp
vừa và nhỏ là giải pháp quan trọng để thực hiện thành công chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2010, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền
kinh tế nớc ta.
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
II. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ Việt Nam.

Trong tổng số 66777 doanh nghiệp (30/09/91) thì số lợng DNTN chiếm tỷ
trọng lớn nhất 58.765 (39239 DN), công ty TNHH chiếm 31.68% (25835
DN), công ty cổ phần chiếm 2.55% (17000 DN), công ty hợp doanh chiếm
0.004% (3 DN)
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Đáng chú ý là doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập tập trung chủ yếu
ở miền Nam (chiếm 81%) trong đó TP HCM là nơi tập trung doanh nghiệp vừa
và nhỏ nhiều nhất cả nớc (25%), số lợng các doanh nghiệp

vừa và nhỏ tập
trung ở miền Bắc chỉ chiếm hơn 12.6% tổng số các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của cả nớc, trong đó số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội chiếm hơn
50% của cả miền Bắc. tại miền Trung số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
cha đầy 6%.
Bảng 3: Số lợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo ngành kinh tế
1993 1994 1995 1996 1997 1998
Tổng số 6808 10881 15249 18894 25002 26021
%tăng so với
năm trớc
- 59.8 40.1 23.9 32.2 4.1
Thơng mại 1835 3894 7645 12696 73639 12753
%tăng so với
năm trớc
- 112.2 96.3 66.1 7.4 -65
SX 3322 4392 5006 5767 5122 5620
%tăng so với
năm trớc
- 32.2 14.0 15.2 -11.2 9.7
XD 462 892 1294 - 1672 1672


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status