Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - Pdf 11

Lời mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Liên bang Nga là một quốc gia rộng lớn nhất thế giới với diện tích bằng một
phần sáu thế giới nằm trên hai châu lục, một đất nớc giàu tài nguyên, dân số đông,
nhng gần đây tăng chậm. Một cờng quốc về văn hóa và khoa học. Nền kinh tế trải
qua nhiều biến động của thập kỉ 90 của thế kỉ XX nhng đang dần lấy lại vị trí cờng
quốc. Liên bang Nga là thành viên chính của Liên bang Xô Viết (Liên Xô) đã dành
những thành tựu về kinh tế, với sản lợng nhiều ngành đứng đầu thế giới, trở thành
siêu cờng, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Nhng bớc sang thập kỉ 90 nền
kinh tế chính trị xã hội gặp nhiều khó khăn, trở ngại lớn mà đỉnh điểm là sự
tan rã của nhà nớc Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô Viết vào năm 1991 dẫn
tới các nớc đòi tách ra trở thành các quốc gia độc lập. Nền kinh tế của Liên bang Nga
cũng nh các nớc cộng hoà khác bớc vào thời kỳ khủng hoảng (cả thập kỷ 90) của thế
kỷ XXI. Nhng từ sau năm 2000 nền kinh tế Nga đã bớc vào kỷ nguyên mới, với
những quyết sách đúng đắn, năng động, Tích cực của chính phủ, nền kinh tế tiếp tục
đi lên để lấy lại vị trí cờng quốc.
Sau khi Liên bang Xô Viết sụp đổ, Liên bang Nga với t cách là ngời thừa kế
địa vị pháp lý của Liên Xô cũ, từ đó quan hệ giữa Việt Nam và Liên bang Nga đợc
nối tiếp mối quan hệ Việt Xô trớc đây, nhng với những khó khăn chủ quan và
khách quan, sau những năm 90 mối quan hệ này bị thu lại đột ngột, kim ngạch xuất
nhập khẩu Việt Nam sang Nga chỉ chiếm 2% bởi nhiều lý do cho nên phải tìm cách
mở rộng mối quan hệ hợp tác này - Điều mà hai bên đặc biệt quan tâm trong những
năm đầu thế kỷ XXI. Lịch sử quan hệ Việt Nam Liên bang Nga đã trải qua hơn
một nửa thế kỷ. Tình hữu nghị giữa nhân dân Nga và nhân dân Việt Nam, đợc hình
thành từ những năm tháng khó khăn khi Việt Nam còn đang đấu tranh giành tự do
độc lập, đã vợt qua thử thách nặng nề. Ngày hôm nay chúng ta có thể tự hào nói
rằng, trong những chiến thắng và thành quả lao động vinh quang của nhân dân Việt
Nam có sự đóng góp không nhỏ của nớc Nga anh em. Trong thời kỳ xây dựng hoà
1
bình với sự giúp đỡ nhiều mặt về đào tạo, giáo dục, kinh tế, quốc phòng, khoa học
cho Việt Nam sau một thời gian tơng đối ngắn đã xây dựng đợc hơn 300 công trình

Quan hệ Thơng mại Việt Nga.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Các phơng pháp đợc áp dụng trong nghiên cứu đề tài:
- Phơng pháp thống kê.
- Phơng pháp so sánh.
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp.
- Phơng pháp biểu đồ.
5. Cấu trúc đề tài
Gồm có ba phần:
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung có ba chơng:
+ Chơng 1: Các nguồn lực tự nhiên và xã hội ảnh hởng tới sự phát triển kinh
tế Liên bang Nga.
+ Chơng 2: Kinh tế Liên bang Nga những năm đầu thế kỷ XXI. Thực trạng
quan hệ thơng mại Việt Nga.
+ Chơng 3: Triển vọng và một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thơng mại Việt
Nga.
- Phần kết luận.
3
Phần Nội Dung
Chơng 1
Các nguồn lực tự nhiên và xã hội ảnh hởng tới sự
phát triển kinh tế Liên Bang Nga
1.1. Đất nớc rộng nhất thế giới nguồn tài nguyên khổng lồ
1.1.1. Đất nớc rộng nhất thế giới
Liên bang Nga là quốc gia rộng lớn nhất trong 15 quốc gia thuộc Liên bang
Xô Viết trớc đây với diện tích 17.075.200 km
2
có vị trí địa lý trải qua hai châu lục.
Lãnh thổ trải dài trên phần lớn đồng bằng Đông Âu và 2/3 lãnh thổ nằm ở Bắc á.

Phía Tây: Đại bộ phận là đồng bằng và vùng trũng bao gồm đồng bằng Đông
Âu, là miền đất cổ, ổn định có khả năng phát triển nông nghiệp là vùng tập trung dân
c, văn hoá, khoa học, các cơ sở kinh tế. Có dải đất đen (khoảng 10 triệu ha) kéo dài
từ Uraina sang Nga, đây là loại đất tốt thích hợp với sinh thái của nhiều cây trồng
khó tính nh lúa mì, củ cải đờng Vùng phía Bắc của đồng bằng tr ớc kia là khu vực
băng hà bao phủ, đến nay vẫn còn nhiều dấu tích: đầm lầy, hồ, Đất sấu thích hợp
với cây trồng khó tính, cần trình độ thâm canh cao.
Đồng bằng Tây Xibia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ tiến hành ở miền
Nam, Vùng phía bắc là đầm lầy không thuận lợi để phát triển nông nghiệp muốn
trồng trọt đợc phải tiến hành cải tạo. Vùng này cũng là nơi có nhiều thảo nguyên,
đồng cỏ thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi và ở đây còn tập trung nhiều rừng,
khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt quan trọng của Nga.
Phía Đông: Phần lớn là núi và cao nguyên nh các dãy núi Yablonovoi cao 2034
m, núi Beluha cao 4506 m, núi Colum cao 1962 m gây khó khăn cho việc phát triển
kinh tế- xã hội của vùng. Khu vực này không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, bù
lại là nơi có nguồn tài nguyên giàu có nhất nớc Nga (than đá, dầu mỏ, sắt, kẽm, thiếc,
5
vàng, kim cơng ), lâm sản và trữ năng thủy điện lớn, tuy nhiên vì địa hình núi cao hiểm
trở, đi lại khó khăn nên công việc thăm dò khai thác gặp nhiều trở ngại.
Tóm lại địa hình nớc Nga rất đa dạng tuy nhiên nổi bật là chia thành miền Tây
và miền Đông. Để phát triển kinh tế - xã hội thì địa hình miền Tây chủ yếu là đồng
bằng, bình nguyên sẽ thuận lợi hơn so với miền Đông toàn là núi và cao nguyên đi
lại khó khăn. Địa hình thấp dần từ Đông sang Tây tạo nên những nét khác nhau về
trình độ phát triển kinh tế của hai vùng.
1.1.3. Khí hậu nhiều kiểu đa dạng thay đổi theo địa hình
Khí hậu nhiều kiểu khác nhau thay đổi từ nơi này đến nơi khác, do lãnh thổ
rộng lớn kéo dài từ miền cực từ khoảng vĩ tuyến 82
0
bắc đến 42
0

1.1.4. Mạng lới thủy văn
Nớc Nga có hơn 120.000 sông và gần 2 triệu hồ, đa số chảy theo hớng kinh
tuyến, có khối lợng dòng chảy 4.262km
2
, đứng thứ hai thế giới sau Braxin. Các dòng
sông ở nớc Nga giữ vai trò rất quan trọng về giá trị giao thông, nơi định c và khai
khẩn kinh tế các vùng đất mới, nhiều thành phố, trung tâm công nghiệp, du lịch đợc
xây dựng bên bờ các dòng sông xanh biếc.Tính trung bình lợng nớc theo đầu ngời có
gần 30.000m
3
/năm, trong khi đó ngời dân châu Âu có 4.200m
3
/năm, trung bình ngời
dân trên trái đất là 9.000m
3
/năm. Nhng phân bố dòng chảy trên lãnh thổ Nga lại
không đồng đều: Vùng lu vực Bắc Băng Dơng và Thái Bình Dơng, nơi dân c tha thớt,
lại chiếm tới 87% toàn bộ dòng chảy trên mặt đất và nớc ngầm. Nớc Nga có trên 500
sông, tàu có thể đi lại đựợc với tổng chiều dài 300.000km. Hiện nay Nga mới chỉ
khai thác dới 10% nguồn năng lợng của các sông. Nga còn có nhiều hồ với tổng số 2
triệu ha hồ tự nhiên và nhân tạo, có 12 hồ tàu có thể chạy đựợc, trong đó hồ Baikan
là hồ nổi tiếng lớn nhất (hồ nớc ngọt sâu nhất thế giới với chiều sâu 1.700m, diện
tích 35.000km
2
, chiếm tới 80% trữ lợng nớc các hồ ở Nga, chứa 23.000 km
3
nớc ngọt
chiếm 20% trữ lợng nớc ngọt của thế giới). Ngoài hồ Baikan, trên đất nớc Nga còn
có rất nhiều hồ khác, ở phía bắc chủ yếu là hồ băng hà, đầm lầy.
Dòng sông Vonga dài 3690 km là biểu tợng của nớc Nga, sông bắt nguồn từ

khai thác 764 triệu ha, chủ yếu là rừng Taiga.
Liên bang Nga là đất nớc rộng lớn, nguồn tài nguyên khổng lồ đây là yếu tố
vô cùng thuận lợi để phát triển kinh tế. Sự giàu có này đảm bảo cho nớc Nga trở
thành cờng quốc kinh tế.
1.2. Một quốc gia đông dân, một cờng quốc văn hóa và khoa học
1.2.1. Dân số
8
Liên bang Nga là nớc đông dân, đứng thứ 7 trên thế giới về dân số sau Trung
Quốc, ấn Độ, Hoa Kỳ và Inđônêxia, Braxin, Pakitstan. Nga cũng là nớc có nhiều dân
tộc (160 dân tộc khác nhau), theo điều tra dân số năm 2002 thì 79,8% là ngời Nga;
3,8% là ngời Tatar; 2% là ngời Ukrain; 1,2% là ngời Bashkir; 1,1% ngời Chuvash;
0,9% ngời Chechen; 0,8 ngời Armenia và 10,3% còn lại gồm những ngời không rõ sắc
tộc, thiểu số. Khi Liên bang Xô Viết tan dã, dân số Liên bang Nga năm 1991 là gần
150 triệu ngời, sau hơn một thập kỉ không tăng mà lại giảm xuống 145,5 triệu ngời
năm 2000; 143,1 triệu ngời năm 2003; 142,8 triệu ngời năm 2006. Theo dự báo của
Uỷ ban Thống kê nhà nớc Liên bang Nga, năm 2010 số dân khoảng 136 triệu ngời và
2015 sẽ là 131,5 triệu ngời. Dân số ngày càng giảm đây cũng là vấn đề quan tâm lớn
của nhà nớc, chính vì thế mà Tổng thống V. Putin đã đa ra một loạt các biện pháp mới
nhằm tăng dân số, tăng cờng sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ cho ngời dân Nga đặc biệt ở
vùng nông thôn. Vì vậy năm 2007 dân số Liên bang Nga đã tăng. Kết cấu dân số, tỷ lệ
nữ luôn cao hơn nam 52/48 (1946) do hậu quả chiến tranh và đó cũng là sự cống hiến
to lớn của Liên Xô cho loài ngời trong thế chiến II. Nga có tỉ lệ dân sống thành phố
trên 73%, đa số dân Nga sống ở thành phố nhỏ, trung bình và vệ tinh.
Sự phân bố dân c không đều. Mật độ dân số trung bình là 9 ngời/ km
2
, con số
này thậm chí còn ít hơn vì thực tế dân c rất tha thớt trong những vùng địa cực và
vùng Taiga, dân số Liên bang Nga phần lớn sống ở các trục đờng giao thông. Phần
châu âu nớc Nga đợc coi là nơi tập trung dân số của đất nớc.
1.2.2. Văn hoá khoa học

Chơng 2
Kinh tế Liên Bang Nga những năm đầu thế kỉ XXI.
Thực trạng Quan hệ Thơng mại Việt Nga
2.1. Kinh tế Liên Bang Nga những năm đầu thế kỉ XXI
2.1.1. Kinh tế Liên Bang Nga trớc năm 1990
2.1.1.1. Cách mạng tháng Mời thành công 1917, nhà nớc công - nông đầu
tiên trên thế giới ra đời gọi là Liên bang Cộng Hoà XHCN Xô Viết (Liên Xô). Nớc
Nga lúc đó là một thành viên của Liên Xô và đóng vai trò chính để tạo dựng Liên
bang Xô Viết trở thành siêu cờng.
- Tốc độ tăng trởng kinh tế cao. Tốc độ sản xuất công nghiệp tăng trung bình
từ 1950 - 1970 là 10%, sản xuất công nghiệp tăng bình quân là 4%. Khối lợng công
nghiệp tăng đáng kể: 1913 nớc Nga TBCN sản xuất 4% sản lợng công nghiệp thế
giới, đến 1970 Liên Xô sản xuất 20% sản lợng công nghiệp thế giới.
Nhiều ngành công nghiệp vào loại bậc nhất nhì thế giới và trở thành cờng
quốc kinh tế hùng mạnh. Năm 1975 sản xuất thép 145.000.000 tấn. Sản xuất dầu
520.000.000 tấn, khai thác quặng sắt 293.000.000 tấn. Sản xuất điện 1038 tỷ Kwh,
bông 7.000.000 tấn. Nhiều công trình đồ sộ ra đời (với nhiều công sức và tiền của).
Nhà máy thuỷ điện có công suất lớn nhất thế giới: Bratxcơ 45 Mkw trên sông
Anggara, Kratxnoiac trên sông Ênitxây 6 Mkw. Đờng sắt xuyên Xibia (BAM - công
trờng thế kỷ), ống dẫn dầu Hữu Nghị chuyển dầu từ Liên Xô sang các nớc Đông Âu
với giá bao cấp. Đờng tải điện Hoà Bình cung cấp sang các nớc Đông Âu.
- Cơ cấu kinh tế: Chú ý phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp nặng
chiếm 3/4 tổng sản lợng công nghiệp phần còn lại là công nghiệp nhẹ, dịch vụ, nông
nghiệp chiếm tỷ lệ thấp.
- Tổ chức sản xuất: Hình thành các tổ hợp sản xuất liên ngành, các liên hợp
sản xuất Công - Nông nghiệp, các liên hợp khoa học sản xuất quy mô lớn nhng
không đồng bộ. Phân bố lực lợng sản xuất cơ bản, trớc tập trung ở vùng đồng bằng
11
Đông Âu, nay đã có sự chuyển lớn theo 3 hớng: Về phía Đông, xuống phía Nam, lên
phía Bắc, nhiều thành phố công nghiệp khoa học đã mọc lên từ đây, kinh tế trở nên

- Hoạt động ngoại thơng. thâm hụt hơn 5 tỷ USD, do giảm xuất dầu, tăng
nhập ngũ cốc, hàng tiêu dùng.
- Dân số và việc làm: Toàn Liên Bang có 135.700.000 lao động làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân. Năm 1990 - 1991 có 1.000.000 ngời thất
nghiệp, đến đầu 1992 lên 2.500.000 ngời do sa thải công nhân, giảm biên chế
trong các tổ chức nhà nớc do không phù hợp với nhu cầu nền kinh tế thị trờng.
Trên thị trờng hàng hoá khan hiếm, mức sống ngời dân giảm sút nhanh chóng
đồng rúp mất giá, tệ nạn xã hội tăng mâu thuẫn dân tộc, sắc tộc lên cao đỉnh điểm
dẫn tới cuộc chiến đẫm máu hàng trăm ngòi chết, hàng triệu ngời bị thơng, nhiều
làng mạc thành phố trở nên điêu tàn (Kadăcxtan, Grudia, Karabac )
Năm 1991, cuộc khủng hoảng kinh tế chính trị chuyên quyền ở Liên Xô lên
tới đỉnh điểm, sự tan dã liên tiếp các thiết chế nhà nớc Liên Bang cũ mà thể hiện ở
cuộc chính biến ngày 19 8 - 1991 đã kết thúc sự tồn tại của Liên bang Xô Viết.
Cuối năm 1991 một quốc gia lớn nhất đã từng là siêu cờng trong trật tự thế giới cũ
biến mất khỏi bản đồ thế giới. Tại phần lục địa này xuất hiện một thực thể mới:
Cộng đồng các quốc gia độc lập SNG ký ngày 21- 12- 1991 tại Anma Ata, những
ngời lãnh đạo các quốc gia này đã ký 6 văn kiện của hiệp định thành lập cộng đồng,
còn 3 nớc vùng cận Bantích: Látvia, Litvia và Ettônia đã tách thành những quốc gia
riêng từ năm 1990. Còn Grudia không tham gia.
Mỗi nớc là một quốc gia độc lập, tự mình điều khiển hớng đi, tốc độ phát
triển, thực hiện cải cách. Các nớc xây dựng quan hệ kinh tế với nhau trên nguyên tắc
độc lập, bình đẳng cùng có lợi.
2.1.2. Kinh tế Liên bang Nga trong những năm 1990
13
Bức tranh kinh tế của Nga những năm thập kỷ 90 thật ảm đạm. Các nét đặc tr-
ng của bức tranh này là tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng kéo dài
với những đặc điểm sau:
- Nền kinh tế tăng trởng âm
Bảng 2.1: Mức tăng trởng GDP qua các năm (%)
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

Trung ơng đã không thể kiểm soát đợc quá trình lu thông tiền tệ, tiền phát hành tràn
lan không có cơ sở kinh tế khiến đồng Rúp liên tục mất giá, tốc độ bội chi tiền mặt
tăng nhanh, quan hệ tiền hàng mất cân đối nghiêm trọng đã có những tác động tiêu
cực đến sản xuất và đời sống. Lợng tiền lu thông liên tục tăng qua các năm. Tốc độ
lạm phát liên tục tăng , thậm chí có lúc lên tới 3 con số. Nớc Nga thực sự đã rơi vào
tình trạng siêu lạm phát. Có những thời điểm lạm phát tăng theo từng tháng. Năm
1991, lạm phát là 138,1%. Tháng 12/1991, chỉ số giá cả là 282,6 thì sang tháng
1/1992 đã là 941,0; tức là tăng 230% chỉ trong 1 tháng.
- Ngân sách thâm hụt
Sau khi Liên Xô cũ sụp đổ, ngân sách nhà nớc vẫn tiếp tục thâm hụt do các
doanh nghiệp nhà nớc vẫn đợc cấp những khoản tín dụng u đãi một cách ồ ạt. Nguồn
thu chủ yếu của ngân sách là thuế từ các doanh nghiệp không đợc cải thiện.
- Nợ trong và ngoài nớc tăng mạnh
Tính đến ngày 1/1/1999, tổng nợ nớc ngoài là 140,8 tỷ USD. Nếu tính cả các
khoản nợ trong nớc đợc quy theo ngoại tệ thì tổng nợ Chính phủ lên tới 158,8 tỷ
USD, dịch vụ nợ đến hạn phải trả là 9 tỷ USD.
Với các chủ nợ nớc ngoài, Liên bang Nga luôn khó khăn trong quá trình đàm
phán nợ, Chính phủ Nga liên tiếp thất bại với các nhà tín dụng thơng mại nớc ngoài,
đẩy các ngân hàng Nga vào một tình thế khó khăn hơn trớc, một số ngân hàng Nga bị
phong toả tài sản tại nớc ngoài.
- Mức lơng trung bình của cán bộ công nhân là 65 USD/tháng trong khi con
số này ở Estonia, một nớc tách khỏi Liên Bang từ năm 1991 ở tận 300 USD.
15
- Trừ một số thành phố lớn, còn nói chung, các cơ sở hạ tầng (bệnh viện, đ-
ờng sắt, trờng học ) đều xuống cấp nghiêm trọng.
- Đời sống xã hội ngày càng khó khăn do mất mát quá nhiều về vật chất và
tinh thần, mâu thuẫn chính trị xã hội sâu sắc cộng thêm nạn tham nhũng do lạm phát
quá cao, sản xuất ngng trệ và khủng bố vẫn cha chấm dứt. Vị trí vai trò của nớc Nga
trên trờng quốc tế giảm sút.
2.1.3. Kinh tế Liên bang Nga từ sau năm 2000

4
5
6
7
8
9
2001 2003 2004 2005 2006 2007
Biểu đồ 2.1: Tăng trởng kinh tế những năm gần đây (%)
- Thu nhập thực tế của ngời lao động mỗi năm tăng 10 - 20%. Trong 8 năm
thu nhập thực tế đã tăng gấp đôi trong khi đói nghèo giảm 50%. Tỷ lệ dân c sống ở
mức đói nghèo giảm từ 30% năm 2000 xuống 14% năm 2008.
Tiền lơng trung bình tăng từ 90 USD năm 2000 và lên tới 500 USD năm 2008.
Lơng hu trung bình cũng tăng năm 2000 là 33 USD đến năm 2008 là 140 USD, điều
quan trọng là tiền lơng và lơng hu tăng nhanh hơn lạm phát.
- Sản lợng các ngành tăng: Các con số thống kê về nền kinh tế năm 2000 là
những con số rất đáng khích lệ:
Sản lợng công nghiệp tăng 10%. Cuộc khủng hoảng tài chính 1998 ở Nga đã
thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển. Theo thống kê Liên Bang, tăng trởng công
nghiệp đạt 11,9% (2000) song giảm xuống ở hai năm tiếp theo. Tăng trởng công
nghiệp đạt những đỉnh cao mới từ năm 2003 và đạt 6,3% năm 2007. Khai thác dầu
đạt trên 500 triệu tấn (2007), năng xuất: 9,3 triệu thùng/ngày đa Liên bang Nga trở
thành nớc có sản lợng dầu và năng xuất đứng đầu thế giới vợt qua Arâpxêut. Luyện
kim đen, chế tạo máy (đặc biệt trong các ngành đòi hỏi hàm lợng khoa học), sản xuất
giấy tăng đáng kể. Đầu t cơ bản tăng gần 20%. Sản lợng nông nghiệp tăng 3 - 4%.
17
Về Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp: 5.2%; công nghiệp: 34.1%; dịch vụ:
60.7%(2005).
Biểu đồ cơ cấu kinh tế
5.2
34.1

Nội, 2007
Biểu đồ Tổng dự trữ ngoại tệ của Liên bang Nga (tỷ USD)
12.22 12.45
27.97
36.62
62.2
84
125
188
480
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2007
Biểu đồ 2.3: Tổng dự trữ ngoại tệ của Liên bang Nga.
- Tổng kim ngạch ngoại thơng ngày càng tăng (USD): năm 1998 xuất 88.2
tỉ, nhập 70 tỉ; năm 2000 xuất 106 tỉ, nhập 49 tỉ; năm 2004 xuất 178.2 tỉ, nhập 93 tỉ ;
Năm 2005 xuất 245 tỉ, nhập 125 tỉ USD; Năm 2006 xuất 317.6 tỉ, nhập 171.5 tỉ .
Trong quan hệ buôn bán với các nớc, Liên bang Nga luôn ở vị thế xuất siêu.
19
Mỹ và các nớc phơng Tây đã công nhận Nga là nớc có nền kinh tế thị trờng từ
năm 2002, điều đó rất thuận lợi cho Liên bang Nga trong hội nhập kinh tế quốc tế và

2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2007
Biểu đồ 2.4: GDP bình quân theo đầu ngời (USD)
2.1.3.2. Nguyên nhân thành công và chiến lợc kinh tế mới
- Nguyên nhân thành công
Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mang đến thành tựu kinh tế
lớn của Liên bang Nga: Năm 2007 Liên bang Nga đứng vào hàng ngũ 7 nớc có nền
kinh tế mạnh nhất thế giới. Nga đang phấn đấu đến năm 2015 đứng vào hàng ngũ 5
nớc đứng đầu thế giới (thông điệp Liên Bang của tổng thống Nga năm 2007).
Về khách quan, do giá xăng dầu trên thế giới tăng đột biến đã đem lại lợi ích
rất lớn cho Nga, bởi vì Nga là nớc xuất khẩu dầu lửa lớn. Năm 1998 giá dầu trên thị
trờng là 10 USD/thùng, nhng hiện nay 2008 giá dầu gần đạt ngỡng 120 USD/thùng.
Lần đầu tiên kể từ khi cải cách thị trờng Nga đạt mức thặng d thơng mại kỷ lục 61 tỷ
USD. Đây là điều kiện quan trọng góp phần giải quyết những khó khăn trong những
năm vừa qua cha giải quyết đợc nh tăng đầu t trong nớc, giải quyết những vấn đề xã
hội nh trả nợ lơng, tăng lơng.v.v.
21
Thứ hai, cuộc khủng hoảng năm 1998 đã khiến đồng Rúp Nga mất giá nặng nề
song đã tạo lợi thế cho hoạt động xuất khẩu, từ đó khuyến khích đợc sản xuất trong
nớc, khuyến khích đầu t.
Bên cạnh đó giá nguyên liệu thế giới tăng lên nhanh chóng nh than, sắt, thép.
Nớc Nga còn xuất khẩu các ngành công nghệ cao: hàng không, vũ trụ
Về chủ quan, đờng lối cải cách của Tổng thống Putin đã từng bớc hạn chế đợc

phần lớn ngành dầu khí và doanh thu từ ngành này. Nga hiện là nớc xuất khẩu
dầu khí lớn thứ 2 thế giới.

Các biện pháp và chính sách cải cách tập trung giải quyết các vấn đề cấp
bách đang đặt ra cho nền kinh tế. Trớc hết, kích thích đầu t, thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế.

Giải quyết những vấn đề xã hội, từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân,
giữ vững ổn định xã hội.
Tăng sự kiểm soát của nhà nớc đối với các phơng tiện thông tin đại chúng và
các tổ chức phi chính phủ, tái lập quyền kiểm soát của nhà nớc đối với các
ngành kinh tế chiến lợc.
Nền kinh tế đã vợt qua khủng hoảng và đang đi lên để lấy lại vị trí cờng quốc.
Năm 2000 Liên bang Nga bắt đầu vào thời kì mới với những quyết sách đứng đắn,
năng động, tích cực của chính phủ. Nền kinh tế Nga đã vợt qua khủng hoảng, đang
trong thế ổn định và đi lên. Đất nớc đang trở lại là một cờng quốc kinh tế. Vị trí của
Nga ngày càng đợc nâng cao trên trờng quốc tế qua việc giải quyết các vấn đề chính
trị, an ninh, kinh tế lớn của thế giới và tổ chức các hội nghị quốc tế, đặc biệt là Hội
nghị Thợng đỉnh nhóm G8 đợc khai mạc tại Xanh Pêtécbua tháng 7/2006 mà Nga
làm chủ tịch.
- Chiến lợc mới kinh tế mới của Liên bang Nga sau năm 2000 và những
năm tiếp theo
Các chiến lợc cơ bản của chính phủ là chơng trình kinh tế mới của Liên bang
Nga thực hiện từ giữa năm 2000 nh: Đa nền kinh tế từng bớc thoát khỏi khủng
hoảng; Tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trờng; Tốc độ tăng trởng kinh tế đạt 7%; ổn
23
định đồng Rúp; Kiềm chế lạm phát; Nâng cao đời sống của nhân dân; Mở rộng ngoại
giao, coi trọng châu á; Đảm bảo toàn vẹn lãnh thổ và quyền lợi dân tộc Nga; Về lãnh
thổ hành chính chia thành 7 vùng liên bang; Lấy lại vị trí cờng quốc
Chiến lợc đến năm 2020 tăng trởng kinh tế đạt 7%, đa đồng Rúp trở thành

đổi hàng. Nhng việc đổi hàng cũng gặp không ít khó khăn. Nhiều đơn vị kinh tế cùng
nhau ký kết đợc những hợp đồng hàng đổi hàng mà theo tính toán có lợi cho cả hai
bên, nhng những hợp đồng này nhiều khi không thực hiện đợc do chính sách của
Liên bang Nga có sự thay đổi (về thuế hoặc các qui định về mặt hàng đợc phép xuất,
nhập khẩu), hoặc do vận tải: nhiều năm ta luôn giao hàng theo điều kiện FOB, mua
hàng theo điều kiện CIF và nhận đợc nhiều u đãi của bạn trên cơ sở Hiệp ớc Thơng
mại hàng hải ký ngày 12/3/1958, giờ đây, chúng ta xuất hàng theo điều kiện CIF và
phải tự bỏ ngoại tệ để nhập hàng về theo điều kiện CIF trong hoàn cảnh ngoại tệ
mạnh trở nên khan hiếm đối với cả hai bên; hơn thế, Nga ở quá xa nên chi phí vận tải
lớn dẫn đến giá thành cao hơn nhiều so với hàng nhập từ các nớc châu á.
Nh vậy, từ chỗ là thị trờng xuất nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam, Liên bang
Nga đã mất hẳn vai trò dẫn đầu trong kim ngạch ngoại thơng của Việt Nam. Đây
thực sự là giai đoạn khó khăn nhất trong quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt
Nam và Liên bang Nga.
Tuy nhiên, khoảng thời gian tạm thời bị thu hẹp đã nhanh chóng đợc khắc
phục. Ngay từ tháng 6 năm 1992 Việt Nam và Liên bang Nga đã ký đợc Biên bản về
hợp tác thơng mại. Theo biên bản này, các thanh toán hàng hoá theo mọi hợp đồng
đợc thực hiện theo giá hiện hành của thế giới và bằng ngoại tệ có khả năng chuyển
đổi. Nh vậy, quan hệ thơng mại giữa hai nớc đợc thiết lập dựa trên nguyên tắc bình
đẳng, trao đổi ngang giá, cùng có lợi.
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Liên bang Nga đã tăng dần lên,
đặc biệt từ năm 1997 đến năm 1999. Năm 1999 tuy xuất khẩu có giảm đi chút ít nh-
ng nhập khẩu vẫn tăng. Để đạt đợc kết quả đó, ngoài những nguyên nhân chủ quan
25

Trích đoạn Trong giai đoạn trớc Trong giai đoạn hiện nay Từ phía Liên bang Nga, tình hình sẽ thuận lợi hơn cho phát triển quan hệ kinh tế – thơng mại giữa hai nớc Hiện nay, nền kinh tế Nga đang nhanh chóng có Từ phía Việt Nam Kinh tế Việt Nam, kết thúc năm 2007, đạt mức tăng tr ởng là 8,48% với mức tăng trởng kinh tế này thì Việt Nam đợc đánh giá là nớc có Một số mặt hàng của Việt Nam có khả năng thâm nhập tốt vào thị trờng Nga trong những năm tới:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status