Nội dung cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp - Pdf 29

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng 1
Những nội dung cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp
I.Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội,
tăng tiềm lực kinh tế cho đất nớc.
Theo thống kê hàng năm cho thấy ngành XDCB tạo ra một khối lợng sản
phẩm chiếm khoảng 30% tổng số sản phẩm quốc dân và tơng đơng với khối l-
ợng sản phẩm đó, ngành xây dựng cơ bản cũng xấp xỉ 30% tổng số vốn đầu t
phát triển kinh tế. Chính vì vậy, ngành xây dựng cơ bản giữ một vị thế hết sức
quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện đất nớc ta đang CNH-
HĐH đất nớc.
1.2.Đặc điểm của sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc và thời gian thi công kéo dài, quá trình
thi công chia làm nhiều giai đoạn. Vì vậy, yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức
thi công và giải pháp thi công phải phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ
thể. Đồng thời phải xây dựng đợc dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công)
riêng cho mỗi công trình. Trong quá trình thi công phải so sánh, phân tích với
dự toán, lấy dự toán làm thớc đo, sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự
toán(giá thanh toán với bên chủ đấu t) hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t (giá
thoả thuận này cũng phải đợc xác định trên dự toán công trình).
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 1-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, nơi sản xuất đồng thời là nơi sử
dụng sản phẩm và địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Nên

dự thầu hợp lý có khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng tham gia đấu thầu.
Giá dự thầu của doanh nghiệp dựa trên biện pháp thi công hợp lý trong XDCB
trên cơ sở các định mức đơn giá xây dựng theo quy định của Nhà nớc, phù hợp
với giá cả thị trờng và khả năng của doanh nghiệp.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp trớc hết giúp cho Nhà nớc quản lý và sử dụng chặt chẽ có hiệu
quả nguồn vốn đầu t của mình. Cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời các thông
tin về hoạt động SXKD của doanh nghiệp cho nhà quản lý, các tài liệu kế toán
là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình
hình thực hiện kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Qua đó nhà
quản lý kinh tế đa ra các quyết định phù hợp nhằm tăng cờng hạch toán kế toán
nội bộ doanh nghiệp.
1.4.Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản
và quan trọng mà dựa vào đó có thể đa ra các quyết định chính xác về hoạt động
SXKD. Nên nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành là:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh trong kỳ.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, công nhân,
sử dụng máy móc, thiết bị thi công, các dự toán về chi phí khác. Phát hiện kịp
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 3-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán về các khoản thiệt hại, mất
mát h hỏng trong sản xuất để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán kịp thời, chính xác giá thành sản phẩm xây lắp, các sản phẩm

Gxl = C + V + m
Trong đó:
- Gxl là giá trị sản phẩm xây lắp
- C là toàn bộ giá trị t liệu xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
xây lắp cụ thể nh khấu hao TSCĐ, chi phí NVL.
- V là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia quá
trình xây dựng.
- m là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình xây lắp.
2.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp SXKD nào, muốn tạo ra một sản phẩm
doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí nhất định. Trong doanh nghiệp xây lắp, để
có một sản phẩm xây lắp hoàn thành, doanh nghiệp phải đầu t một khoản chi
phí khá lớn trong quá trình thi công công trình.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng
công trình, HMCT, hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc hoàn
thành nghiệm thu, bàn giao đợc chấp nhận thanh toán.
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt.
Tính cá biệt này thể hiện trớc hết là mỗi công trình, HMCT sau khi hoàn thành
đều có một giá riêng. Mặt khác sản phẩm xây lắp đợc xác định giá bán trớc khi
sản phẩm hoàn thành bởi do đặc tính ngành xây dựng là để thi công một công
trình doanh nghiệp cần phải tham gia đấu thầu và phải đa ra một giá nhận thầu
phù hợp . Do đó giá thành thực tế của một công trình hoàn thành quyết định đến
lỗ lãi của doanh nghiệp.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 5-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong SXKD chỉ tiêu giá thành đặc trng hạn mức chi phí cho thi công
công trình. Nếu nh khối lợng sản phấm xây lắp biểu thị kết quả về mặt lợng của
sản xuất xây lắp thì giá thành sản phẩm xây lắp biểu thị chất lợng quá trình sử
dụng nguồn vật t, lao động và tiền vốn của doanh nghiệp xây dựng trong quá
trình sản xuất thi công.

sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
= -+
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm.
2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp SXKD nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng,
chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế và công dụng khác
nhau nên yêu cầu quản ý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý
chi phí không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn
phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt nhằm phục vụ cho
yêu cầu kiểm tra và phân tích chi phí phát sinh theo từng công trình, HMCT(đối
với doanh nghiệp xây lắp). Do đó phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất
yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không
những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm mà còn là cơ sở cho việc kiểm tra, phân tích chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Trong doanh nghiệp xây lắp, việc phân loại chi phí theo những tiêu thức
sau:
2.2.1.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí(phân loại theo yếu tố).
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố chi
phí:
- Chi phí NL, VL: Bao gồm toàn bộ các chi phí về NL, VL chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã xử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 7-

- Chi phí NL, VL trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính (cát, sỏi, đá,
ximăng), vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuân, dàn
giáo), bán thành phẩmcần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, phụ cấp của
công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân phụChi phí nhân công trực tiếp
không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính
trên tiền lơng phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp. Khoản này đợc tính vào
chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn
thành sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công hỗn
hợp). Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các đội (phân xởng) sản xuất và các chi phí ngoài chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao
gồm: Chi phí nhân viên phân xởng (đội xây dựng), chi phí vật liệu, chi phí dụng
cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Tác dụng:
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí là cơ sở
để tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí làm căn cứ để tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục. Đồng thời cũng là cơ sở để kiểm tra
tình hình thực hiện định mức chi phí và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Ngoài các phân loại nêu trên, chi phí sản xuất còn đợc phân loại theo các
cách khác nhau thờng sử dụng trong kế toán quản trị nh:
- Phân loại theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối t-
ợng kế toán chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 9-

kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công
trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 10-
Giá thành dự toán
của công trình, hạng
mục công trình
Giá trị dự toán
công trình, hạng mục
công trình sau thuế
Thu nhập
chịu thuế
ước tính
Thuế
GTGT
đầu ra
= - -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn
đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn
thành bàn giao khối lợng mà doanh nghiệp đã nhận thầu.
Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và
không trong định mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi,
lãng phí về vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của
doanh nghiệp đợc phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế biểu hiện chất l-
ợng, hiệu quả về kết quả hoạt dộng của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc cho khối lợng xây lắp thực hiện đợc trong kỳ.
So sánh các loại giá thành trên với nhau, ta sẽ đánh giá đợc chất lợng sản
xuất thi công và công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành của doanh nghiệp

- Tổ chức mã hoá các đối tợng quản lý:
+ Phải xác định đợc đối tợng cần mã hoá.
+ Lựa chọn phơng pháp mã hoá.
+ Triển khai mã hoá cho từng đối tợng quản lý theo phơng pháp mã hoá
đã chọn.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:
+ Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy để quản lý
các loại chứng từ, mỗi loại chứng từ mang một mã hiệu xác định.
+ Tổ chức luân chuyển, xử lý, lu trữ và bảo quản chứng từ tuỳ theo sự
phân công, phân nhiệm trong bộ máy kế toán.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 12-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mỗi doanh nghiệp phải tổ chức cho mình hệ thống tài khoản riêng. Mỗi
tài khoản đều có mã hiệu và tên gọi riêng, đợc xây dựng dựa trên hệ thống tài
khoản thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành và do yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp. Có thể mở chi tiết theo yêu cầu quản lý.
- Lựa chọn và vận dụng hình thức kế toán:
Mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ sách kế toán và trình tự hệ thống
hoá thông tin kế toán khác nhau, đòi hỏi cần phải lựa chọn hình thức kế toán
phù hợp.
Mỗi phần mềm kế toán cho phép lên sổ cái và báo cáo kế toán theo từng
hình thức đợc sử dụng. Thông thờng, quá trình xử lý, hệ thống hoá thông tin
trong hệ thống kế toán tự động đợc thực hiện theo quy trình:
3.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
3.2.1.Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phát sinh luôn gắn với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất, thi công nh phân xởng, đội xây dựng và với sản phẩm xây
lắp. Do đó, kế toán cần phải xác định đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất,
kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm hay tổng hợp chi phí của doanh

đã xác định là cơ sở, là tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí phải dựa vào các yếu tố:
- Tính chất sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản xuất
giản đơn hay sản xuất phức tạp
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có phân xởng, đội sản xuất hay là không có
phân xởng, đội sản xuất
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản xuất xây lắp mang tính đơn
chiếc, có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dàinên đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng là từng công trình, HMCT, khối
lợng xây lắp hoặc các đơn đặt hàng. Ngoài ra, tại các doanh nghiệp xây lắp cũng
có thể tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo từng tổ, đội thi công.
3.2.2.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
3.2.2.1.Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Theo phơng pháp này, ngay từ khâu lập chứng từ ban đầu phản ánh các
chi phí sản xuất cho từng đối tợng tập hợp chi phí để căn cứ vào chứng từ ban
đầu đó thực hiện việc tổng hợp số liệu để ghi trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp
chi phí đã xác định.
Thông thờng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp thờng áp dụng theo phơng pháp này.
3.2.2.2.Phơng pháp tập hợp gián tiếp.
Phơng pháp này áp dụng cho các chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tợng tập hợp chi phí mà ngay lập hạch toán ban đầu không tách riêng cho từng
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 14-
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đối tợng tập hợp chi phí đợc. Trong trờng hợp này, kế toán phải tập hợp chi phí

KPCĐ) theo tỷ lệ quy định của công nhân trực tiếp sản xuất. Riêng đối với hoạt
động xây lắp, không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, các khoản trích
theo lơng tính trên quỹ lơng nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng công trình,
HMCT. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều công
trình, HMCT mà không hạch toán trực tiếp đợc thì phải lựa chọn tiêu thức phân
bổ cho các công trình, HMCT nh: Thời gian lao động theo định mức, thời gian
lao động thực tế, định mức chi phí nhân công trực tiếp
Để tập hợp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622-
chi phí nhân công trực tiếp. TK này dùng để phản ánh chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong doanh
nghiệp xây lắp.
TK này đợc mở chi tiết cho từng công trình, HMCT từng khối lợng xây
lắp.
3.2.3.3.Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng
máy thi công đợc chia làm hai loại:
Chi phí thờng xuyên: Là chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy
thi công đợc tính thẳng vào giá thành của ca máy nh: Tiền lơng công nhân điều
khiển và phục vụ máy, chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ, khấu hao máy móc thi
công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí tạm thời: Là chi phí đợc chân bổ dần theo thời gian sử dụng máy
thi công nh: Chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, vận chuyển, di chuyển máy
và chi phí về những công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy thi công.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 16-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để tập hợp, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK
623- Chi phí sử dụng máy thi công. TK này dùng để tập hợp, phân bổ chi
phí sử dụng máy thi công trực tiếp cho hoạt động xây lắp. TK này chỉ sử dụng

Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất ngoài 3 khoản chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở các đội công trình,
công trờng xây dựng.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Trờng hợp các đội công trình trong kỳ có thi công nhiều công trình, HMCT có
liên quan theo tiêu thức thích hợp nh: Chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thực tế của các công trình, định mức chi phí sản xuất chung
Để tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627-chi phí sản xuất chung. TK này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của
đội, công trờng xây dựng gồm: Lơng nhân viên quản lý đội công trình, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả
của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí liên
quan khác đến hoạt động của đội công trình.
TK này có 6 TK cấp 2:
TK này có thể đợc mở chi tiết cho từng đội công trình, từng công trình,
HMCT.
3.2.4.Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ, kế toán sử dụng TK
154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này dùng để hạch
toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp.
TK 154 có 4 TK cấp 2:
- TK 1541 xây lắp
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 18-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- TK 1542 sản phẩm khác
- TK 1543 Dịch vụ
- TK 1544 Chi phí bảo hành xây lắp

Chi phí thực tế dở
dang đầu kỳ
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
hoàn thành
Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
=
+
+
x
Giá dự toán của
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và
cha hoàn thành theo dự toán và mức độ hoàn thành thực tế của các giai đoạn
công việc.
Công thức tính nh sau:
3.4.Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
3.4.1.Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần phải tính đợc tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên cho toàn
bộ công việc tính giá thành của sản phẩm kế toán. Việc xác định khối lợng tính

thành, mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành mà lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp với đối tợng
tính giá thành.
Hiện nay ở các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính
giá thành sau:
3.4.3.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp. Phơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu về giá thành
sản phẩm trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán đơn giản dễ thực hiện.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm, công việc có
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành tơng đối phù hợp
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 21-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng
tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trên cơ sở số liệu đã tập hợp đợc ở trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang
đã xác định đợc, giá thành sản phẩm hoàn thành đợc xác định theo công thức
sau:
Z = Dđk + C Dck
Trong đó:
Z: Giá thành thực tế của khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Dđk: Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ.
Dck: Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ.
C: Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
3.4.3.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh ngiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối t-
ợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phụ
thuộc vào kỳ báo cáo mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản

Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật t, thiết bị kỹ thuật, nhân công
và tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ đợc
thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận khoán.
- Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí:
Theo hình thức này đơn vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí
khi thoả thuận với bên nhận khoán: Vật liệu, nhân công, máy thi công. Bên nhận
khoán sẽ bỏ ra những khoản mục chi phí không giao khoán và phải giám sát về
mặt kỹ thuật và chất lợng công trình.
Căn cứ và phơng pháp xác định giá khoán:
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 23-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên giao khoán phải trên cơ sở giá trị dự toán của công trình, HMCT để
xây dựng giá dự toán cho bên nhận khoán đảm bảo sao cho giá dự toán công
trình phải lớn hơn giá giao khoán.
3.5.1.Trờng hợp đơn vị nhận khoán đợc phân cấp quản lý tài chính và tổ
chức bộ máy kế toán.
ở đơn vị cấp trên(đơn vị giao khoán): Để hạch toán quá trình giao khoán
và nhận sản phẩm xây lắp giao khoán hoàn thành sử dụng TK 1362- Tạm ứng
giá trị khối lợng xây lắp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ giá trị tạm ứng về
vật t, tiền vốn, khấu hao TSCĐ... Cho các đơn vị cấp dới để thực hiện khối lợng
xây lắp giao khoán nội bộ và giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành nhận bàn giao
của các đơn vị nhận khoán.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị
nhận khoán xây lắp ( sơ đồ 2).
ở đơn vị cấp dới (đơn vị nhận khoán): Sử dụng TK 3362 Phải trả về
khối lợng xây lắp nhận khoán nội bộ để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và
quyết toán giá trị khối lợng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị cấp trên giao
khoán.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị
nhận khoán xây lắp ( sơ đồ 3).

Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của
nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi váo sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ kế toán chủ yếu dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái và sổ chi tiết các TK 621, 622, 627, 623, 154
3.6.2.Hình thức sổ kế toán Nhật ký - sổ Cái.
Vơng Thị Lệ Quyên KT36B - 25-

Trích đoạn Tính giá thành sản phẩ mở Công ty CTGT Đánh giá chung về công tác quản lý và công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty kiến thứ t: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status