Sản phẩm An Sinh Giáo Dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - Pdf 29

Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản phẩm an sinh giáo dục
trong hệ thống bảo hiểm nhân
thọ
PHầN I - KHáI QUáT Về BảO HIểM về bảo hiểm nhân thọ
(Tr.4)
I.
Sự cần thiết bảo hiểm nhân thọ (Tr.4)
II.
Các loại hình BHNT và chơng trình an sinh giáo dục trong
BHNT(Tr.6)
PHầN II- Những nội dung cơ bản về nghiệp vụ an sinh
giáo dục trong hệ thống bhnt(Tr.9)
I.
ý nghĩa (Tr.9)
II. Nội dung cơ bản của "An sinh giáo dục " (Tr.10)
PhầnIII
-
tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân
thọ "an sinh giáo dục "của bảo việt (Tr.21)
I.
Những thuận lợi và khó khăn (Tr.21)
II.
Tình hình triển khai nghiệp vụ An sinh giáo dục trong quý I năm
1999 của Công ty Bảo Việt nhân thọ (Tr.24)
1.
Công tác khai thác (Tr.24)000000
2
Công tác đánh giá rủi ro (Tr.27)
3
Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ An sinh giáo dục(Tr.29)

nói chung và hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói riêng nhiều cơ hội mới. Trong
xu thế phát triển này, ngành bảo hiểm cũng có những điều kiện thuận lợi để
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngày càng có nhiều nghiệp vụ mới ra
đời, BHNT là một ví dụ điển hình. Nghiệp vụ BHNT mang tính đặc thù cao, có
sức hấp dẫn riêng và có sự khác biệt so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
Nghiệp vụ BHNT bao gồm nhiều loại hình khác nhau nh: BHNT có thời hạn 5-
10 năm, An sinh giáo dục... Sau một thời gian lựa chọn đề tài viết chuyên đề
mặc dù đề tài còn nhiều khúc mắc và số liệu thực tế cha nhiều nhng cùng với sự
động viên của cô giáo hớng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty BVNT Hà
Nội em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài với nội dung: An sinh giáo dục: Thực
trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân
thọ Hà Nội Sở dĩ em chọn đề tài trên cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là vì
những lý do sau:
- Mặc dù BHNT ra đời rất sớm trên thế giới (năm 1583, ở Anh) và khônh
ngừng phát triển ở khắp nơi, nhng lại đợc triển khai rất muộn ở Việt nam. Vì
- 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vậy, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm các nớc trên thế giới để áp dụng vào thực
tế triển khai ở nớc ta là một đòi hỏi cấp bách có ý nghĩa kinh tế lớn
- Do nghiệp vụ An sinh giáo dục mới đợc triển khai ở nớc ta, nên khó tránh
khỏi những hạn chế, những điều bất hợp lý trong quá trình kinh doanh. Vì vậy,
cần phải nghiên cứu một cách khoa học, tìm ra giải pháp phù hợp với điều kiện
thực tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiệp vụ bảo hiểm này có tính chất khác biệt rõ nét so với các nghiệp vụ
bảo hiểm khác ở chỗ nó không chỉ mang tính chất bảo hiểm các rủi ro mà còn
mang tính chất tiết kiệm. Điều này có nghĩa là công ty phải trả một khoản tiền vào
một thời điểm nhất định trong tơng lai dù không có rủi ro xảy ra với khách hàng.
Do vậy công ty BHNT cần có một chính sách đầu t vốn hợp lý để đảm bảo tài
chính của công ty.
- Nghiệp vụ này còn thu hút đợc nhiều ngời nghiên cứu vì nó có ý nghĩa giáo

I. tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
1. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ (BHNT).
Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một số ít trong số họ
phải gánh chịu những rủi ro. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên đợc ghi vào
lịch sử là năm 1583, ở thị trờng Luân đôn một nhóm ngời đã thoả thuận góp
tiền và số tiền này sẽ đợc trả cho ngời nào trong số họ bị chết trong 1 năm. Đây
cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ (BHNT).
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy
cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều nguyên nhân, ví dụ
nh:
- Các rủi ro do môi trờng thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán...
- Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa học
kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản5 xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho
cuộc sống con ngời nhng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ nh tai nạn
ôtô, hàng không , tai nạn lao động...
- Các rủi ro do môi trờng xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
gây ra rủi ro cho con ngời, khi xã hội càng phát triển thì con ngời càng có nguy
cơ gặp nhiều rủi ro nh thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát...
Bất kể là do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời
những khó khăn trong cuộc sống nh nguy hại đến bản thân, hao tổn tài chính
gia đình... làm ảnh hởng đến đời sống kinh tế xã hội. Để đối phó với những rủi
ro con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng nh khắc
- 5 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục những hậu quả do rủi ro gây ra. Đó là nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro và
tài trợ rủi ro.
+ Nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro,
ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thờng đợc sử dụng để
ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Tuy nhiên là biện pháp này

Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đờng lối
đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng, đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng
phấn khởi và có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế kéo dài,
tạo ra đợc những cơ sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển đất nớc, cho
phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới: "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội văn minh".
Cùng với tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu
dùng thấp hơn tốc độ tăng trởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ không ngừng
tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với ngời dân, ngoài khả
năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thờng rất ít khả năng để đầu t những
khoản tiền nhàn rỗi. Nh vậy cùng với việc tăng nhanh số lợng và tỷ lệ tiết kiệm
trong dân, nhà nớc cần phải có giải pháp, chính sách và công cụ để huy động
mạnh nguồn vốn trong dân cho đầu t phát triển.
BHNT từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ BHNT hỗn hợp mang tính
chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động đợc một lợng vốn không
nhỏ trong dân. Tuy bớc đầu, lợng ngời tham gia bảo hiểm cha lớn, số hợp đồng
tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng cha nhiều, nhng đã mở ra thêm cho ngời
dân một cách thức tiết kiệm mới đồng thời góp phần vào phát triển nguồn vốn,
tăng đầu t cho đất nớc.
2. Vai trò và vị trí của BHNT
2.1. Vai trò của BHNT
Để đánh giá đợc đầy đủ ý nghĩa và vai trò của BHNT, trớc hết chúng ta
cần hiểu rõ khái niệm về BHNT:
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia
bảo hiểm, mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia (hoặc ngời thụ h-
ởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định tr-
ớc xảy ra (ngời đợc bảo hiềm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định)
- 7 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác,

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ ba: BHNT là công cụ thu hút vốn đầu t hữu hiệu.
Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trng cũng nh quyền lợi to lớn khi
tham gia BHNT mà ngày nay ngời ta ngày càng quan tâm đến BHNT, từ đó mà
lợng vốn đợc huy động từ dân chúng đợc tăng lên. Việt Nam đang trong thời kỳ
đổi mới Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc để phục vụ cho sự phát triển
kinh tế phảI có một lợng vốn đầu t rất lớn. Chính vì nhận thức đợc tầm quan
trọng của BHNT nên tuy mới ra đời đợc 5 năm nhng Nhà nớc ta đã liên tục có
những chính sách để tạo điều kiện cho BHNTngày một phát triển mà bớc tiến
quan trọng là sự cho phép các công ty BHNT nớc ngoài tham gia vào thị trờng
BHNT Việt Nam và sự ra đời của Luật Bảo hiểm ngày 7/12/2000. Đây là một
trong các biện pháp của Nhà nớc nhằm tạo ra các nguồn vốn dồi dào cho đầu t
phát triển Đất nớc với chủ trơng là chủ yếu dựa vào nguồn nội lực và tranh thủ
nguồn ngoại lực, chúng ta có quyền hy vọng thông qua BHNT có thể trong thời
gian tới dần dần sẽ thu hút đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c vì lợng tiền này
đợc dự kiến sẽ lên tới hơn 10 tỷ (đợc dự trữ dới dạng ngoại tệ cũng nh vàng).
Ngoài ra, khi các công ty BHNT nớc ngoài tham gia vào thị trờng BH Việt Nam
nguồn vốn do họ đầu t vào cũng sẽ rất lớn. Thêm vào đó, do đặc điểm của
BHNT là mang tính dài hạn, nguồn vốn huy động đợc có thể đem đầu t trong
một thời gian dài đây là đựoc coi là nguồn vốn tuyệt vời nhất cho các dự án
kinh tế lớn.
Thứ t: BHNT tạo ra một số lợng lớn công ăn việc làm cho ngời lao
động.
Với dân số gần 80 triệu lại là dân số trẻ, hàng năm riêng số lợng sinh
viên ra trờng cũng là cả một thách thức đối với xã hội, việc làm luôn là vấn đề
nóng bỏng khi mà lợng ngời không có việc làm ngày càng nhiều và trong đó
ngoài những ngời không có trình độ thì cũng có rất nhiều ngời có trình độ
không đợc sử dụng đúng mục đích. Hoạt động BHNT cần một mạng lới rất lớn
các đại lý khai thác bảo hiểm, đội ngũ nhân viên tin học, tài chính, kế toán,
quản lý kinh tế... Vì vậy, phát triển BHNT đã góp phần tạo ra nhiều công ăn

hội nh giáo dục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất, bất hạnh
trong cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với ngời lao
động, ngời cao tuổi....
- 10 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2 Vị trí của BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm.
2.2.1 BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất
Bảo hiểm thơng mại trên thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 500 năm.
Bảo hiểm hoạt động trên nguyên tắc số đông bù số ít đó là sự chia sẻ rủi ro
giữa một số đông và một vài ngời trong số họ chẳng may gặp phải rủi ro. Bảo
hiểm ra đời là một biện pháp hữu hiệu để xử lý các rủi ro tồn tại khách quan.
Tham gia bảo hiểm đang ngày càng trở thành một tác nghiệp không thể thiếu đ-
ợc đối với các chủ doanh nghiệp, một thói quen tốt trong dân chúng.
Ban đầu bảo hiểm chỉ dừng lại ở một số hình thúc nh bảo hiểm hoả hoạn,
bảo hiểm hàng hải.. Đến nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh mẽ với những
loại hình bảo hiểm hết sức phong phú và đa dạng. Một trong các loại hình bảo
hiểm ra đời khá lâu là BHNT với lịch sử phát triển 400 năm, nó đang ngày càng
chứng tỏ vị thế của mình trong thị trờng bảo hiểm nói chung.
2.2.2 BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng
không thể thiếu đợc trên thị trờng BH.
Thực tế cho thấy tốc độ phát triển của nghiệp vụ BHNT trên thế giới
không ngừng tăng và chiếm tỉ lệ lớn doanh thu trong tổng doanh thu của các
nghiệp vụ BH. Tuy nhiên tốc độ phát triển của BHNT rất không đồng đều. Nếu
nh ở châu Mỹ Latinh phí BH từ hoạt động kinh doanh BHNT rất thấp, chỉ chiếm
khoảng 21,4% thì ở châu âu phí BHNT đạt tỉ lệ cân đối trong khoảng từ 41,8%
- 49,3% còn tỉ lệ phí BHNT ở châu Đại đơng chiếm 52,3% trong toàn bộ doanh
thu phí nghiệp vụ BH.
Tóm lại, dù đứng trên giác độ khách quan hay chủ quan chúng ta cũng
phải thừa nhận rằng BHNT vẫn ngày càng phát triển và khẳng định vị trí quan
trọng của mình trong thị trờng BH nói riêng và trong nền kinh tế của các quốc

khi còn có vai trò nh một vật thế chấp để vay vốn khi ngời tham gia bảo hiểm
gặp những khó khăn về mặt tài chính, thủ tục cho vay đợc công ty bảo hiểm giải
quyết rất nhanh gọn không nh đi vay vốn ngân hàng hơn nữa số tiền cho vay
này có thể trả hay không trả lại cho công ty BH (tất nhiên số tiền cho vay đợc
giới hạn theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm).
Chính vì đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau mà BHNT đang có thị
- 12 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trờng ngày càng rộng rãi và đợc nhiều ngời quan tâm.
3.3 Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng
Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của ngời
tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm của
công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tợng tham gia khác nhau, cho nên
bất cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm và có đợc sản phẩm phù hợp với mục
đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm.
3.4.Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình
định phí khá phức tạp.
Để đa đợc sản phẩm BHNT đến với ngời tiêu dùng, ngời BH đã phải bỏ
ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi phí quản
lý hợp đồng... Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên
phí BHNT, còn phần chủ yếu là phụ thuộc vào:
+ Độ tuổi của ngời tham gia bảo hiểm
+ Tuổi thọ bình quân của con ngời
+ Số tiền bảo hiểm
+ Thời hạn tham gia bảo hiểm
+ Phơng thức thanh toán
+ Lãi suất đầu t
+ Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền
......
Đối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng

phát triển của BHNT. ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi tình hình đất nớc
ngày càng phát triển thì luật pháp cũng đợc sửa đổi sao cho phù hợp và tạo điều
kiện thuận lợi cho các ngành phát triển đặc biệt là những ngành mới nh bảo
hiểm.
4. Lịch sử ra đời của BHNT.
4.1. Trên thế giới:
Hình thức BHNT đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, ngời đợc bảo hiểm là
William Gybbon. Nh vậy, BHNT có phôi thai từ rất sớm, nhng lại không có điều
kiện phát triển ở một số nớc do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống nh một
- 14 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con ngời,
nên BHNT phải tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự
phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con ngời đợc cải thiện rõ rệt, thêm vào
đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm đã có điều
kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Hợp đồng BHNT đầu tiên ra đời ở
Philadenphia (Mỹ). Công ty đó đến nay vẫn còn hoạt động nhng ban đầu nó chỉ
bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, công ty BHNT
Equitable ở Anh đợc thành lập và bán BHNT cho mọi ngời dân.
ở Châu á, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty bảo
hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là Kyoei
và Nippon ra đời và phát triển cho đến nay.
4.2.Tại Việt Nam
ở nớc ta, Công ty Bảo hiểm Việt Nam trớc đây và Tổng công ty Bảo Hiểm
Việt Nam hiện nay (gọi tắt là BAOVIET) là doanh nghiệp Bảo hiểm đầu tiên
của Nhà nớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, BAOVIET đã ra đời ngày 17/12/1964
và bắt đầu hoạt động chính thức từ ngày 15/01/1965. Kể từ đó cho tới trớc năm
1993, ở nớc ta chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm là Tổng Công ty Bảo hiểm
Việt Nam (BAOVIET) trực thuộc Bộ Tài chính Trong những năm gần đây,
Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện công cuộc đổi mới về kinh tế, từng bớc đa nền

- Bảo Việt là công ty BHNT duy nhất ở Việt Nam có 100% vốn trong nớc,
đồng thời có số vốn kinh doanh và thời gian hoạt động lâu nhất: vốn kinh
doanh là 55 triệu USD, phát hành hợp đồng đầu tiên ngày 01/8/1996, thời
gian hoạt động là không kỳ hạn
- Manulife là công ty 100% vốn nớc ngoài của Canada khai trơng hoạt
động 12/6/1999, vốn đăng ký kinh doanh là 10 triệu USD, thời gian hoạt
động 50 năm.
- Prudential là công ty 100% vốn nớc ngoài của Anh quốc đây là công ty
BHNT đầu t vào Việt Nam có số vốn lớn sau Bảo Việt 40 triệu USD, khai
trơng hoạt động ngày 29/10/1999 và có thời gian hoạt động là 50 năm.
- Bảo Minh - CMG liên doanh giữa tập đoàn CMG (Australia) và Công ty
bảo hiểm TP Hồ Chí Minh (Bảo Minh) khai trơng hoạt động ngày
- 16 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12/10/1999, vốn đăng ký kinh doanh 6 triệu USD, thời gian hoạt động 30
năm.
- AIA công ty Bảo hiểm 100% vốn nớc ngoài của Mỹ khai trơng hoạt động
22/2/2000, vốn đăng ký kinh doanh 10 triệu USD, thời gian hoạt động là
50 năm.
Cho đến 1/4/2001 Luật kinh doanh bảo hiểm chính thức phát huy hiệu lực tạo ra
hành lang pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh doanh
bảo hiểm trong xã hội Việt Nam.
II. Các loại hình BHNT
Nh trên đã nêu, BHNT là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế - xã
hội sâu sắc. Trong đó, ngời tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những khoản phí
trong một thời gian thoả thuận trớc vào một quỹ lớn do công ty bảo hiểm quản
lí và công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một khoản tiền nh đã thoả thuận trong
hợp đồng khi kết thúc thời hạn bảo hiểm hoặc khi có sự kiện rủi ro xảy ra cho
ngời đợc bảo hiểm. Do đó BHNT đợc hiểu nh một sự đảm bảo, một hình thức
tiết kiệm và mang tính chất tơng hỗ. BHNT trên một phơng diện nào đó còn

- Thời hạnh BH xác định
- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
- Mức phí BH thấp ví không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho ngời đợc BH.
Mục đích
- Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất
- Bảo trợ cho gia đình và gnời thân trong một thời gian ngắn
- Thanh toán các khoản nợ nần về nhứng khoản vay hoặc thế chấp của ngời
đợc BH
1.1.2. Bảo hiểm trọn đời
Hay còn gọi là Bảo hiểm trờng sinh.
Bảo hiểm trọn đời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác
định và số tiền bảo hiểm đợc chi trả cho ngời thừa kế khi ngời đợc bảo hiểm
chết. Ngoài ra trong một số trờng hợp, loại hình bảo hiểm này còn đảm bảo chi
- 18 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trả cho ngời đợc bảo hiểm ngay khi họ sống đến 99 tuổi (nh Prudential). Loại
hình này thơng có các loại hợp đồng sau:
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận
+ BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhận
+ BHNT trọn đời đóng phí liên tục
+ BHNT trọn đời đóng phí một lần
+ BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí
Đặc điểm:
- STBH trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm bị chết
- Thời hạn BH không xác định
- Phí BH có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong
suốt quá trình bảo hiểm
- Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn xảy
ra nên STBH chắc chắn phải chi trả
Mục đích:

- STBH đợc trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc ngời đợc BH bị tử vong trong
thời hạn bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hiểm xác định (thờng là 5 năm, 10 năm, 20 năm...)
- Phí BH thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo
hiểm.
- Có thể đợc chia lãi thông qua đầu t phí bảo hiểm và cũng có thể đợc hoàn
phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia.
Mục đích:
- Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và ngời thân.
- Tạo lập quỹ giáo dục, hu trí, trả nợ
Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hóa loại sản
phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có
lợi nhuận và các hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế.
- 20 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Phân loại theo phơng thức tham gia bảo hiểm
2.1 Bảo hiểm cá nhân
Là loại bảo hiểm con ngời thực hiện dới hình thức ngời tham gia bảo
hiểm là cá nhân. Thông thờng loại bảo hiểm tự nguyện đều do cá nhân tham gia
bảo hiểm
2.2. Bảo hiểm nhóm
Là loại bảo hiểm con ngời theo hình thức tập thể có kèm theo danh sách
cá nhân đợc bảo hiểm. Thí dụ tập thể cán bộ, công nhân viên của một doanh
nghiệp đều đợc mua bảo hiểm con ngời có kèm theo danh sách các cá nhân đợc
bảo hiểm rủi ro chết hoặc bảo hiểm tai nạn bất ngờ nhằm đảm bảo an toàn sản
xuất, lao động.
3. Phân loại theo thời hạn hợp đồng.
Trong bảo hiểm con ngời thì BHNT đợc sử dụng để chỉ loại hình bảo
hiểm con ngời có tính chất dài hạn (trên 1 năm), trong BHNT có 3 loại hình cơ
bản nh đã nêu ở phần 1. Bên cạnh đó còn có những sản phẩm đi kèm cho sản

Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính,
khi bớc vào triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển khai hai loại
hình BH đó là BHNT có thời hạn 5, 10 năm và chơng trình đảm bảo cho trẻ em
đến tuổi trởng thành.
Do mục đích của chuyên đề là bàn về sản phẩm An sinh giáo dục cho
nên ở phần này em chỉ nêu rõ về sản phẩm Chơng trình bảo đảm cho trẻ em
đến tuổi trởng thành, đây là tên ban đầu của sản phẩm An Sinh giáo dục khi
mới đa vào triển khai. Về bản chất sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn
hợp, nghĩa là loại hình đợc bảo hiểm cả trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị tử
vong hay còn sống yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen lẫn nhau. Vì thế nó rất phù
hợp với đối tợng trẻ em, bởi lẽ khi mua sản phẩm bảo hiểm này các bậc phụ
huynh hoàn toàn không mong muốn rủi ro xảy ra đối với con em mình mà chỉ
mong muốn đó là một khoản tiết kiệm dành cho những kế hoạch trung hay dài
hạn cho con cái sau này. Đối tợng đợc bảo hiểm ở đây là trẻ em cho nên tính
- 22 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiết kiệm đợc đề cao hơn tính rủi ro. Trong sản phẩm bảo hiểm này có một số
đặc tính sau:
- Khi trẻ em đợc bảo hiểm đến tuổi trởng thành (năm 18 tuổi) Bảo Việt
Nhân Thọ sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng.
- Nếu trẻ em không may bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo
Việt ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến
năm trẻ em tròn 18 tuổi.
- Nếu trẻ em không may bị chết, Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 % số
phí đã nộp.
- Nếu ngời chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh
viễn do tai nạn, công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp tục có
hiệu lực.
- Ngoài số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu t công ty bảo hiểm sẽ
trả cho ngời đợc bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh tại nghiệp

Cho đến nay, Qua 5 năm hoạt động bảo Việt đã triển khai thêm nhiều sản
phẩm mới để đáp ứng đợc nhu cầu của mọi ngời dân trong xã hội, mỗi sản
phẩm có một u thế riêng và có cái hay riêng, hệ thống sản phẩm của Bảo Việt
rất đa dạng và phong phú cho nên giới hạn trong đề tài em chỉ nêu về sản phẩm
An sinh giáo dục.
2. Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục
Một số khái niệm về hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là mẫu đăng ký bảo hiểm do công ty bảo hiểm
phát hành, ngời yêu cầu bảo hiểm phải điền đầy đủ và chính xác những thông
tin liệt kê sẵn trên mẫu. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm đợc xem là một phần của hợp
đồng bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, điều khoản và các phụ lục là những bộ
phận cơ bản của hợp đồng bảo hiểm.
Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là một phần quan trọng của
hợp đồng bảo hiểm. Ngời yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết
về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về điều
kiện bảo hiểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu cầu
- 24 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đa ra quyết định có
nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm, công ty sẽ đa ra
một mức phí phù hợp. Sau khi nhận đợc số phí đầu tiên, công ty sẽ phát hành
hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho khách hàng,
một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm.
Ngời chủ hợp đồng:
Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là ngời kê khai giấy
yêu cầu bảo hiểm, đồng thời là ngời kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm.
Ngời đợc bảo hiểm:
Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đến thời điểm gửi giấy
yêu cầu bảo hiểm), là ngời mà công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo hợp
đồng bảo hiểm. Tên ngời đợc bảo hiểm đợc ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status