Tình hình triển khai chương trình An Sinh Giáo Dục tại công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ HN - Pdf 78

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHần III - Tình hình triển khai chơng trình an sinh giáo dục
tại Công ty bảo hiểm nhân thọ
29
I - Một vài nét về Công ty bảo hiểm nhân thọ 29
1. Giới thiệu chung về Công ty
29
2. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em tại
Công ty bảo hiểm nhân thọ
31
II - Tình hình triển khai chơng trình an sinh giáo dục ở
Công ty bảo hiểm nhân thọ
34
1. Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
34
2. Phân tích tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em trong quý I
năm 1999 tại Công ty Bảo hiểm nhân thọ
37
2.1. Công tác khai thác
37
2.2. Công tác đánh giá rủi ro ban đầu
37
2.3. Công tác quản lý hợp đồng
40
2.4. Công tác tuyển dụng và đào tạo
42
2.5. Công tác tổ chức và quản lý mạng lới đại lý
44
2.6. Công tác giám dịnh bồi dỡng
47
2.7. Vấn đề hoạt động đầu t

công to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Nên nền kinh tế
nớc ta dần dần khởi sắc và phát triển một cách vững chắc, về cơ bản chúng
ta đã thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng kéo dài, sự mất cân đối về cơ cấu
kinh tế đang đợc điều chỉnh, đIều kiện sống của nhân dân không ngừng đợc
cảI thiện và nâng cao. Trong xu thế phát triển toàn diện đó, ngành bảo hiểm
cũng có những điều kiện thuận lợi để phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Ngày càng có nhiều nghiệp vụ mới ra đời, bảo hiểm nhân thọ là một ví
dụ điển hình. Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ mang tính đặc thù cao, có sức
hấp dẫn riêng và có sự khác biệt so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ bao gồm nhiều loạI hình khác nhau nh: Bảo
hiểm nhân thọ có thời hạn 5-10 năm, An sinh giáo dục...Sở dĩ em chọn đề
tài:An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ
này ở công ty Bảo hiểm nhân thọ cho chuyên đề thực tập của mình là vì
những lý do sau:
- Mặc dù bảo hiểm nhân thọ ra đời rất sớm trên thế giới ( năm 1583,
ở Anh) và khônh ngừng phát triển ở khắp nơi, nhng lại đợc triển khai rất
muộn ở Việt nam. Vì vậy, nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm các nớc trên thế
giới để áp dụng vào thực tế triển khai ở nớc ta là một đòi hỏi cấp bách có ý
nghĩa kinh tế lớn
- Do nghiệp vụ An sinh giáo dục mới đợc triển khai ở nớc ta, thêm vào
đó chúng ta lại thiếu một hệ thống luật đồng bộ trong bảo hiểm nói chung và
bảo hiểm nhân thọ nói riêng, nên khó tránh khỏi những hạn chế, những điều
bất hợp lý trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, cần phải nghiên cứu một cách
khoa học, tìm ra giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
- Nghiệp vụ bảo hiểm này có tính chất khác biệt rõ nét so với các nghiệp
vụ bảo hiểm khác ở chỗ nó không chỉ mang tính chất bảo hiểm các rủi ro mà
còn mang tính chất tiết kiệm. Điều này có nghĩa là công ty phải trả một khoản
tiền vào một thời điểm nhất định trong tơng lai dù không có rủi ro xảy ra với
khách hàng. Do vậy công ty bảo hiểm nhân thọ cần có một chính sách đầu t

thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc
sống của con ngời đợc cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm nhân thọ đã có điều kiện phát
triển trên phạm vi rộng lớn. Với sự xuất hiện các phép tính xác suất Pascal và
Fermat thì sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ là một tất yếu khách quan.
Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời ở châu Mỹ nhng chỉ
bán các hợp đồng bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của họ.
Năm 1762, ở Anh thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable. Đây là
công ty đầu tiên bán các hợp đồng bảo hiểm rộng rãi cho nhân dân và áp
dụng nguyên tắc phí bảo hiểm không đổi trong suốt thời gian bảo hiểm.
Năm 1812, một công ty bảo hiểm nhân thọ nữa đợc thành lập ở Bắc Mỹ.
Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lới đại lý bán bảo hiểm nhân
thọ.
Cho đến nay bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng. Từ
những loại hình nhân thọ cơ bản là Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn (Bảo
hiểm tử kỳ), Bảo hiểm trọn đời, Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, Bảo hiểm trợ cấp
hu trí, mỗi công ty bảo hiểm đều thiết kế những sản phẩm mang những đặc
thù riêng để đáp ứng nhu cầu tài chính của từng khu vực dân c và phù hợp với
chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia.
Ngời ta cũng thờng có những điều khoản bổ sung trong đó phạm vi bảo
hiểm là tai nạn hoặc bệnh tật, ốm đau, các bệnh hiểm nghèo xảy ra trong thời
hạn bảo hiểm của hợp đồng chính (là một trong bốn dạng trên).
Trên thế giới, hiện nay doanh số của bảo hiểm nhân thọ chiếm trên 50%
doanh số của ngành bảo hiểm.
Dới đây là số liệu thể hiện tỷ trọng doanh số bảo hiểm nhân thọ ở các khu
vực trên thế giới trong hai năm 1990, 1996.
Bảng 1: Doanh số của bảo hiểm nhân thọ so với doanh số ngành bảo hiểm
ở các khu vực
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BHNT
trên GDP
(%)
Bảo hiểm
phi nhân
thọ trên
GDP (%)
Hàn Quốc
Nhật Bản
Đài Loan
Singapor
Philipin
Thái Lan
Malaixia
Inđonêxia
Mỹ
Đức
Pháp
Anh
36.050
320.143
9.886
1.666
1.238
2.127
1.989
1.233
522.468
107.403
84.303

19.470
48.125
1.974
838.223
524.138
826.320
1.141.450
8,68
5,61
3,14
1,89
1,38
0,92
1,43
0,26
3,41
2,25
3,80
7,00
2,21
1,98
1,43
1,14
0,82
0,80
1,65
0,60
4,82
3,46
2,82

- Cha có những qui định mang tính chất pháp lý để điều chỉnh mối quan
hệ giá công ty bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi cho
ngời đợc bảo hiểm và khả năng thanh toán của công ty bảo hiểm.
Với những khó khăn trên đã không cho phép công ty Bảo Việt phát triển
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Thay cho bảo hiểm nhân thọ, năm 1990, Bộ
Tài chính cho phép công ty Bảo Việt triển khai Bảo hiểm sinh mạng con
ngời thời hạn 1 năm.Thực tế triển khai nghiệp vụ này cho thấy:
- Việc lo xa cho gia đình khi không may ngời chủ gia đình bị mất mà
chỉ tính đến trong vòng 1 năm là không hấp dẫn. Tâm lý ngời tham gia loại
hình bảo hiểm này cũng không thoải mái. Và do đó loại hình bảo hiểm này
chỉ đáp ứng đợc nhu cầu cho những ngời già.
- Mọi ngời tham gia bảo hiểm đều thắc mắc, nếu không gặp rủi ro có đ-
ợc nhận lại gì không?
Với thực tế trên, cùng với việc đánh giá các điều kiện kinh tế xã hội
Việt Nam trong những năm đầu thập kỷ 90, Tổng công ty bảo hiểm Việt
Nam đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu triển khai nghiệp bảo hiểm nhân thọ
với hai loại hình mang tính chất tiết kiệm từ cuối năm 1993. Đến tháng 1
năm 1994, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam mới chính thức trình Bộ Tài
chính dự án thành lập công ty Bảo hiểm nhân thọ.
Với những yêu cầu về quản lý quỹ bảo hiểm nhân thọ, Bộ Tài chính đã
ký quyết định số 568/QĐ/TCCB ngày 22/6/1996 thành lập công ty bảo
hiểm nhân thọ trực thuộc Bảo Việt. Sự kiện này đánh dấu một bớc ngoặt
mới trong sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một vài ngời trong
số họ phải gánh chịu. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên đợc ghi vào
lịch sử là năm 1583, ở thị trờng Luân đôn một nhóm ngời đã thoả thuận góp
tiền và số tiền này sẽ đợc trả cho ngời nào trong số họ bị chết trong 1 năm.

tiếp nhận đợc nguồn vốn từ bên ngoài. Mà quĩ tích luỹ này đợc hình thành
chủ yếu từ tiết kiệm, để phát huy nguồn vốn này cần phải đẩy mạnh tiết
kiệm, tạo khoản vốn cần thiết để phát triển kinh tế.
Một trong những mặt yếu kém của nền kinh tế nớc ta thời gian qua là
nguồn vốn đầu t phát triển bằng nguồn vốn trong nớc tăng không đáng kể,
mặc dù theo điều tra, vốn trong dân không phải là nhỏ. Báo Đầu t số ra gần
đây cho biết: Nguồn vốn trong dân ớc tính trong các năm :
- Năm 1992: 9419 tỷ đồng chiếm 9,8% GDP.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Năm 1994: 21.753 tỷ đồng chiếm 12,8% GDP.
- Năm 1995: 34.382 tỷ đồng chiếm 13,2% GDP.
Dự đoán từ nay đến năm 2008 tỷ lệ này đạt 15% GDP.
Cùng với tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ
tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ
không ngừng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với ngời
dân, ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thờng rất ít khả
năng để đầu t những khoản tiền nhàn rỗi.
Nh vậy cùng với việc tăng nhanh số lợng và tỷ lệ tiết kiệm trong dân,
nhà nớc cần phải có giải pháp, chính sách và công cụ để huy động mạnh
nguồn vốn trong dân cho đầu t phát triển.
Bảo hiểm nhân thọ từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ hỗn hợp mang tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang
huy động đợc một lợng vốn không nhỏ trong dân. Tuy bớc đầu, lợng ngời
tham gia bảo hiểm cha lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao
cũng cha nhiều, nhng lợng vốn mà công ty bảo hiểm nhân thọ Việt Nam
huy động đợc cũng là hết sức cần thiết trong điều kiện kinh tế nớc ta hiện
nay. Nếu nh đối với nghiệp vụ bảo hiểm khác thời gian bảo hiểm thờng
ngắn, mức phí đóng thờng là thấp thì ở nghiệp vụ " An Sinh Giáo Dục " thời
gian bảo hiểm dài, mức phí định kỳ cao. Điều này cho thấy huy động vốn

- Bảo hiểm nhân thọ hỗ trợ khó khăn về tài chính cho thân nhân và gia
đình ngời đợc bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm gặp rủi ro bằng một khoản
tiền lớn ngay cả khi họ mới kịp tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ.
2 . ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ
Cũng giống nh các nghiệp vụ bảo hiểm khác , bảo hiểm nhân thọ có
vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân , mỗi gia đình nói
riêng và của xã hội nói chung .
a.Đối với mỗi cá nhân , gia đình .
- Bảo hiểm nhân thọ thể hiện sự quan tâm lo lắng của ngời chủ gia
đình đối với con cái hay những ngời phụ thuộc . Ngày nay, khi khoa học kỹ
thuật phát triển , các công nghệ hiện đại giúp cho cuộc sống tiện lợi hơn ,
văn minh hơn nhng những rủi ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào ,
nó cớp đi mạng sống của con ngời hoặc gây cho con ngời những thơng tật
mà không thể phục hồi trở lại . Chính vì thế , trong xã hội văn minh hiện
nay vẫn có một thực trạng đáng buồn là nhiều gia đình trở nên khó khăn ,
túng quẫn khi ngời trụ cột gia đình không may gặp rủi ro dẫn tới mất mát
hoặc giảm thu nhập. Do đó, nếu tham gia bảo hiểm nhân thọ thì họ sẽ có
một khoản tiền để chi trả, trang trải những chi phí nh nằm viện , phẫu
thuật , thuốc men , nợ nần , chi phí mai táng hoặc bù đắp một phần những
khoản thu nhập thờng xuyên của gia đình bị mất hoặc bị giảm .
Vì thế , bảo hiểm nhân thọ góp phần giảm bớt khó khăn về tài chính
khi không may ngời tham gia bảo hiểm gặp rủi ro .
-Bên cạnh đó , mỗi ngời dân lao động đều có ý thức tiết kiệm , dành
dụm tiền để thực hiện những dự định trong tơng lai . Bảo hiểm nhân thọ là
một trong những biện pháp để thực hiện tiết kiệm thờng xuyên và có kế
hoạch đối với từng gia đình . Đặc điểm u việt của loại hình bảo hiểm nhân
thọ là khi hết thời hạn bảo hiểm , ngời đợc bảo hiểm vẫn đợc nhận lại toàn
bộ số tiền bảo hiểm cho dù trong thời gian bảo hiểm có xảy ra rủi ro hay
không . Không ai dám nói trớc về tơng lai và tiết kiệm từ hôm nay để đảm
bảo cho ngày mai là biện pháp tích cực và có ý nghĩa nhất vì tơng lai tốt

cấp là 37 tỷ USD. Nhng cho đến năm 1991 con số đó đã là: số vốn do công
ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp: 90,2 tỷ USD, số vốn do hệ thống ngân hàng
cung cấp: 85,7 tỷ USD. Theo ớc tính của các chuyên gia kinh tế, lợng vốn
nhàn rỗi trong dân c Việt Nam là 11 tỷ USD, trong đó có khoảng 50% là dự
trữ bằng vàng. Đây là một lợng vốn nhàn rỗi lớn, mà các tổ chức tài chính
cha huy động đợc hết, do đó đã để lãng phí nhiều. Nền kinh tế nớc ta đang
trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế vốn càng là một nhu
cầu tất yếu , bức thiết để tiến hành công cuộc này,với các chính sách mở
cửa đất nớc nhằm thu hút vốn đầu t của nớc ngoài song chúng ta lại cha
khai thác hết tiềm năng trong nớc. Trớc tình hình này bảo hiểm nhân thọ
cần có biện pháp, kế hoạch huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân để phục
vụ cho nhu cầu đầu t và phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc .
- Bên cạnh vai trò huy động vốn trong nớc thì bảo hiểm nhân thọ còn
có vai trò thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Vốn đầu t cho một công ty bảo hiểm
lúc đầu thờng rất lớn , khi có một chính sách phù hợp sẽ thu đợc một lợng
vốn đầu t bên ngoài đáng kể, vì bảo hiểm nhân thọ là một thị trờng hết sức
mới mẻ và hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Hơn nữa đặc điểm của
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ có tính chất dài hạn nên nguồn vốn cung cấp
cho nền kinh tế cũng lớn. Trong khoảng thời gian này các nhà đầu t cha thu
đợc nhiều lợi nhuận, do đó họ sẽ tiếp tục đầu t mà không rút khỏi thị trờng
Việt Nam.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo nên phong cách , tập quán sống
mới. Tham gia bảo hiểm nhân thọ thể hiện một nếp sống đẹp, đó là biết lo
lắng cho tơng lai mình và quan tâm đến tơng lai của ngời thân, đồng thời
góp phần giáo dục con em mình về đức tính tiết kiệm, cần cù và sống có
trách nhiệm với ngời khác.
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều ngời
lao động, để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế .

+ Vấn đề giáo dục
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu t giáo dục phải đợc coi là một trong những nhân tố then chốt cho
sự phát triển . Trong khi ngân sách Nhà nớc còn eo hẹp và chi phí cho giáo
dục ngày càng tăng , chúng ta đã thực hiện một số giải pháp nh : kêu gọi sự
đóng góp của các cơ quan , doanh nghiệp cho việc đào tạo giáo dục , triển
khai cho sinh viên vay vốn ngân hàng , hỗ trợ học tập . . . Tuy nhiên đó chỉ
là những biện pháp vĩ mô và mang tính chất tình thế , cha thực sự huy động
các tầng lớp trong xã hội tham gia . Bảo hiểm nhân thọ - cụ thể là chơng
trình An sinh giáo dục là một biện pháp huy động nguồn vốn dài hạn để đầu
t cho việc giáo dục từ việc tiết kiệm thờng xuyên và có kế hoạch của mỗi
gia đình . Đấy cũng là một giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công
bằng xã hội . Tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo đợc quỹ giáo dục
cho con cái ngay cả khi ngời trụ cột trong gia đình mất hoặc giảm thu
nhập .
+ Vấn đề xoá đói giảm nghèo
Mặc dù điều kiện sống đã đợc nâng cao nhng không ai lờng trớc đợc
rủi ro và nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào . Tham gia bảo hiểm nhân thọ là
một cách để bảo vệ mỗi cá nhân trong gia đình chống lại sự bất ổn về mặt
tài chính khi rủi ro xảy ra . Xét về mặt xã hội , bảo hiểm nhân thọ đã góp
phần làm giảm ngời bần cùng nghèo khổ do những rủi ro gây ra .
+ Vấn đề ngời về hu và cao tuổi
Điều kiện sống đợc cải thiện thì đời sống của con ngời cũng đợc
nâng cao , dẫn tới tỉ lệ ngời già ngày càng cao trong dân số . Chính vì thế ta
cần phải lo cho tơng lai khi về hu , bảo hiểm nhân thọ chính là một công cụ
để thực hiện điều đó . Nói cách khác bảo hiểm nhân thọ đã góp phần giảm
bớt gánh nặng trách nhiệm cho xã hội đối với ngời về hu , ngời già...
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần nâng cao phúc lợi xã hội
Tham gia bảo hiểm nhân thọ là quyền lợi của mỗi công dân , sự xuất

nghiệp sẽ trở thành một phần tài sản thừa kế của anh ta và tài sản phải trả đ-
ợc dùng để trả các khoản nợ - kể cả nợ kinh doanh . Nếu không đủ tiền trả
nợ ngời thực hiện di chúc bị buộc phải bán doanh nghiệp với khoản lỗ lớn
để có đợc số tiền cần thiết trả các khoản nợ. Đồng thời chỉ định một nhân
viên có năng lực tiếp tục kinh doanh. Thêm vào đó, ngời chủ sở hữu cho
phép bán tài sản của anh ta cho doanh nghiệp theo điều khoản hợp đồng
mua bán nếu thành viên kia không đủ tiền mua doanh nghiệp thì hoạt động
bảo hiểm nhân thọ là cách phổ biến nhất đề cấp vốn cho hoạt động này.
Nhân viên mua hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của chủ sở hữu doanh nghiệp
vừa là chủ hợp đồng vừa là ngời trả phí bảo hiểm và là ngời đợc hởng quyền
lợi bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm đủ để ngời đó mua doanh nghiệp.
Bảo hiểm nhân thọ thể hiện ở việc bảo hiểm tính mạng con ngời. Do
đó khi chủ doanh nghiệp tham gia bảo hiểm nhân thọ thì sẽ đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của công ty và cái chết của ngời này có thể gây thiệt
hại về tài sản của công ty.
Không chỉ có thế, bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo lập nên mối quan
hệ vững chắc giữa chủ doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong công
ty thông qua chế độ đãi ngộ. Với việc doanh nghiệp tham gia bảo hiểm
nhân thọ cho các nhân viên, doanh nghiệp đã góp phần ổn định đời sống
cho ngời lao động nếu không may họ gặp rủi ro.
3. Đặc trng của bảo hiểm nhân thọ
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
a. Tính đa mục đích của bảo hiểm nhân thọ:
Đối với các loại bảo hiểm khác, ngời mua bảo hiểm chỉ có một mục
đích là khi xảy ra rủi ro đợc trả một số tiền đủ để thanh toán các chi phí
phát sinh. Trong bảo hiểm nhân thọ, ngời tham gia trông mong nhiều hơn
và thực sự bảo hiểm nhân thọ mang tính đa mục đích hơn, thể hiện ở:
Thứ nhất, bảo hiểm nhân thọ tạo ra một khoản tiền đáng kể giúp ngời
đợc bảo hiểm thực hiện đợc các ý định, công việc của mình.

theo các năm. Đây là một công việc khá phức tạp, hiện nay bảo hiểm nhân
thọ ở Việt nam tính theo mức phí cố định.
- Thông qua các cam kết của đôi bên (giữa ngời bảo hiểm và ngời
tham gia bảo hiểm) không đợc biểu hiện bằng tiền. Nghĩa là số tiền bảo
hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm sẽ đợc biểu hiện qua các hình thức nh:
+ Các ngoại tệ (đặc biệt là các ngoại tệ mạnh) có mức mất giá ít. Tuy
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiên điều này liên quan tới luật pháp của các nớc khác nhau.
+ Vàng, chứng khoán có giá, nhà cửa... ngời ta hy vọng rằng giá trị
của các loại này sẽ tăng, ít nhất cũng bù đắp đợc sự mất giá của đồng tiền.
Ngoài các đặc trng trên, một đặc trng nữa của bảo hiểm nhân thọ đó là
bảo hiểm nhân thọ chịu sự tác động giao thoa của hai nhân tố: Nhân tố tuổi
thọ và nhân tố Tài chính. Cả hai nhân tố tuổi thọ và nhân tố Tài chính đều
tác động đến quá trình tính phí bảo hiểm và việc đem đầu t số phí thu đợc
của công ty bảo hiểm nhân thọ.
Trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, cần phải duy trì sự công bằng
trung thực giữa nhà bảo hiểm với ngời tham gia bảo hiểm.
Điều này đợc thể hiện rõ qua việc định phí bảo hiểm đối với các rủi ro
có độ trầm trọng tăng lên hoặc trong trờng hợp rủi ro rất xấu. ở trờng hợp
thứ nhất phải tăng phí, hoặc trong trờng hợp thứ hai thì phí phải rất cao. Đó
là điều quan trọng đối với ngời làm bảo hiểm.
Trong bảo hiểm tử kỳ thuần tuý, để đảm bảo sự công bằng, ngời tham
gia bảo hiểm không đợc phép thu về những khoản tiền tiết kiệm tích luỹ đ-
ợc khi họ bị tử vong hay sắp bị tử vong.
Trên đây là những đặc trng của bảo hiểm nhân thọ, thể hiện sự khác biệt
giữa các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ với các nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ trong hệ thống bảo hiểm.
III . Các loại hình bảo hiểm nhân thọ và chơng trình
An sinh giáo dục trong bảo hiểm nhân thọ

của hợp đồng bảo hiểm hu trí và mua ngay hợp đồng trợ cấp hu trí để đảm
bảo cuộc sống ngay sau khi về hu cho đến lúc chết .
d. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm .
Số tiền bảo hiểm sẽ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến hết
hạn hợp đồng . Thời hạn bảo hiểm đợc xác định trớc . Riêng loại hình này
cũng rất phong phú,đa dạng nh Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn , chơng
trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trởng thành ( An sinh giáo dục ) , bảo
hiểm hu trí , bảo hiểm cới xin . Ngoài ra còn có các hợp đồng bảo hiểm
mang tính chất đầu t , trong đó số tiền trả khi hết hạn hợp đồng, phụ thuộc
vào lĩnh vực và hiệu quả mang lại do đầu t phí bảo hiểm mà ngời đợc bảo
hiểm chọn .
Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản
thân , mỗi ngời đều có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ sao cho phù hợp với mục đích của mình .
2 . Giới thiệu hai loại hình bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đơc
Bảo Việt triển khai ở Việt Nam ( theo quyết định số 296 / TC /
TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính ).
a. Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm hoặc 10 năm .
- Khi hết hạn hợp đồng , nếu ngời đợc bảo hiểm còn sống sẽ đợc
nhận số tiền đã đóng khi kí hợp đồng .
- Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc khi hợp đồng hết hạn , Bảo Việt sẽ
trả số tiền đã chọn khi kí hợp đồng cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời đợc
bảo hiểm . Nếu khi qua đời ( không phải do tai nạn ) hợp đồng cha đủ 1
năm thì Bảo Vệt Nhân Thọ sẽ hoàn lại 80 % số phí bảo hiểm đã nộp .
- Nếu ngời đợc bảo hiểm bị thong tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn ,
Bảo Việt Nhân Thọ sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm, đồng thời ngừng thu phí
nhng hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực và bảo đảm đầy đủ các quyền lợ bảo
hiểm .
- Ngoài số tiền bảo hiểm , tuỳ thuộc vào kết quả đầu t công ty sẽ trả

Sinh Giáo Dục
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Những nội dung cơ bản về nghiệp vụ An
sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm
nhân thọ
I . ý nghĩa của chơng trình An sinh giáo dục .
Chơng trình An sinh giáo dục là bảo đảm cho trẻ em tới tuổi trởng
thành. Chơng trình này là một loại hình thuộc bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
nên nó mang tất cả các ý nghĩa , vai trò của bảo hiểm nhân thọ, ngoài ra nó
còn mang một số đặc trng khác nh:
- An sinh giáo dục : một giải pháp đầu t cho tơng lai , giúp con nhà
nghèo có thể học đại học .
Hiện nay có nhiều sinh viên phải bỏ dở việc học đại học , mà một
trong những nguyên nhân là do chi phí phải nộp cùng các khoản đóng góp
quá cao . Chi phí cho học hành trở thành vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội
cũng nh các bậc phụ huynh mà phần lớn họ có mức thu nhập thấp . Nhà nớc
chủ trơng không bao cấp mà thu học phí của sinh viên là thể hiện phơng
châm Nhà nớc và nhân dân cùng làm trong giáo dục . Đối với sinh viên
việc học để tiếp thu kiến thức đã là một công việc gay go , vất vả nhng lo
sao cho có đủ tiền nộp học phí là chuyện rất khó khăn . Làm sao để con em
mình có tiền đi học đại học ? Vậy giải pháp có tính khả thi và phù hợp với
tất cả mọi ngời hiện nay là gì ? Đó là An sinh giáo dục .
An sinh giáo dục giúp cho mọi ngời thực hiện đợc mong ớc cho tơng
lai và đảm bảo quyền lợi cho chính con cái và gia đình .
- An sinh giáo dục mang ý nghĩa nhân văn, giáo dục sâu sắc
Là một loại hình của bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, nên ngời tham gia
chơng trình An sinh giáo dục chắc chắn sẽ nhận đợc số tiền vào một thời
điểm nhất định trong tơng lai dù rủi ro không xảy ra . Tuy nhiên, nó lại thể

hiểm và ngời đợc bảo hiểm .
Đây là một đặc trng của bảo hiểm trẻ em vì khi ông ba, cha mẹ tham
gia chơng trình An sinh giao dục cho con em mình thì đồng thời cũng bảo
hiểm cho bản thân mình.Đó là quyền lợi của ngời tham gia bảo hiểm và ng-
ời đợc bảo hiểm.
* Một số điểm khác nhau giữa bảo hiểm trẻ em ( An sinh giáo dục)
và bảo hiểm học sinh :
- Thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trẻ em dài hơn ( có thời
hạn từ 5 đến 17 năm ) , còn bảo hiểm học sinh có thời hạn từng năm .
- Phạm vi của hợp đồng An sinh giáo dục hẹp hơn : sự kiện bảo hiểm
chỉ có các trờng hợp là chết và thơng tật toàn bộ vĩnh viễn, còn bảo hiểm
học sinh có phạm vi bảo hiểm rộng hơn : chết , thơng tật , ốm đau , nằm
viện , giải phẫu ...
- Trong hợp đồng An sinh giáo dục , ngời đợc bảo hiểm chắc chắn
nhận đợc số tiền bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng , còn với bảo hiểm học
sinh thì số tiền bảo hiểm chỉ nhận đợc khi có sự kiện đợc bảo hiểm xảy ra .
Trờng hợp bảo hiểm học sinh,khi hết hạn hợp đồng mà không gặp rủi ro thì
ngời đợc bảo hiểm sẽ không nhận lại đợc khoản gì . Đây là điểm khác biệt
rõ nhất giữa An sinh giáo dục và bảo hiểm học sinh và với tất cả các loại
hình bảo hiểm phi nhân thọ khác .
-Độ tuổi tham gia của chơng trình An Sinh Giáo Dục khác với bảo
hiểm toàn diện học sinh
II . Nội dung cơ bản của bảo hiểm trẻ em ( ASGD ) .
A . Hợp đồng bảo hiểm

Giấy yêu cầu bảo hiểm , điều khoản và các phụ lục là những bộ phận
cơ bản của hợp đồng bảo hiểm .
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1 . Giấy yêu cầu bảo hiểm

2.4.Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn .
Là khi ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm bị mất hoàn
toàn hoặc không thể phục hồi đợc chức năng của :
- Hai tay hoặc hai chân hoặc . . .
- Một tay , một chân hoặc hai mắt hoặc . . .
- Một tay , một mắt hoặc . . .
- Một chân , một mắt hoặc . . .
2.5. Giá trị giải ớc ( hay giá trị hoàn lại ) :
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là số tiền mà ngời tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu
huỷ bỏ hợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực .
Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ớc khi có hiệu lực từ 2 năm trở nên
. Giá trị giải ớc ứng với mỗi năm hợp đồngvào ngày kỉ niệm của hợp đồng
bảo hiểm ( là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có
hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm ) .
Giá trị giải ớc luôn nhỏ hơn tổng số phí mà ngời tham gia bảo hiểm
đã đóng góp với công ty bảo hiểm , nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí
bảo hiểm đã đóng , vì ngời tham gia bảo hiểm phải thanh toáncho công ty
những khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng nh chi phí phát hành và quản lí
hợp đồng , chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ớc trên số phí đã đóng càng cao thì
càng thu hút , hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác
động đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ hay không .
2.6.Số tiền bảo hiểm giảm
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên . Ngời tham
gia bảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm
này với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm .
Điều này giúp ngời tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia bảo
hiểm nhân thọ trong những lúc gặp khó khăn , đây là sự linh động của bảo
hiểm nhân thọ ứng với mỗi điều kiện khác nhau .

- Trách nhiệm khai báo rủi ro : Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm , ngời
tham gia hợp đồng bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu
cầu của công ty bảo hiểm ( kê khai tình trạng sức khoẻ ) .
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm : đây là số tiền mà họ phải đóng
cho công ty bảo hiểm , theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng
đầu tiên sẽ là cơ sởthời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng . Ngời tham
gia baỏ hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định và đúng hạn .
- Trách nhiệm khai báo , thông báo tổn thất : khi có sự cố rủi ro xảy
ra , ngời tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn
thất , tình trạng sức khoẻ của ngời đợc bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết .
Bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty một cách trung thực ,
chính xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm . Tạo điều kiện để công ty
giám định tình trạng sức khoẻ .
* Trách nhiệm của công ty bảo hiểm :
- Kí kết hợp đồng chấp nhận ngời tham gia để hình thành quỹ bảo
hiểm. - Đề phòng , hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn
hiệu lực .
- Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nớc một khoản
tiền gọi là thuế nh đối với các doanh nghiệp khác .
- Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật .
b . Quyền lợi bảo hiểm
1) Đến năm ngời đợc bảo hiểm tròn 18 tuổi , khi hợp đồng bảo hiểm hết
hạn , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ trả cho ngời đợc bảo hiểm số tiền bảo
hiểm đã cam kết và đợc ghi trong hợp đồng bảo hiểm .
2) Trờng hợp ngòi đợc bảo hiểm bị chểttớc ngày hợp đồng bảo hiểm hết hạn
, công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp . Tại sao khi
rủi ro xảy ra đối với ngòi đợc bảo hiểm thì công ty chỉ hoàn trả 100% số phí
đã nộp mà không phải là số tiền bảo hiểm ? Vì khi ngời tham gia bảo hiểm
nhân thọ kí kết hợp đồng với mục đíchlà đảm bảo cho con em mình tới tuổi
trởng thành . Do vậy khi ngời đợc bảo hiểm gặp rủi ro bị chết thì ý nghĩa

Tai nạn xảy ra sau một ngày hợp đồng có hiệu lực thì công ty sẽ
ngừng thu phí và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền
lợi bảo hiểm.
Tai nạn xảy ra trớc một ngày hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng này
sẽ bị xoá bỏ và công ty sẽ hoàn trả 80% số phí đã nộp cho ngời thừa kế hợp
pháp.
Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai
nạn xảy ra sau 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực , công ty
bảo hiểm nhân thọ trả cho ngời đợc bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng
1/4 số tiền bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn .
Trờng hợp tai nạn xảy ra trớc một ngày nói trên , công ty bảo hiểm nhân thọ
hoàn trả 80% số phí đã nộp cho ngời tham gia bảo hiểm và hợp đồng bảo
hiểm này sẽ bị huỷ bỏ .
Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực
từ 2 năm trở lên , công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết
quả đầu t phí bảo hiểm nhân thọ của công ty cho ngời tham gia bảo hiểm
vào ngày kỉ niệm của hợp đồng bảo hiểm hoặc khi thanh toán giá trị giải ớc
hoặc vào ngày thanh toán tiền bảo hiểm trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm
bị chết và trả cho ngời đợc bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp đồng .
4 . Thủ tục bảo hiểm
4.1. Khi yêu cầu bảo hiểm , ngời tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ ,
trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm , xuất trình giấy khai sinh của ngời đ-
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợc bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc chứng minh th hay hộ khẩu của ngời
tham gia bảo hiểm cho công ty bảo hiểm nhân thọ.
4.2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên , ngời tham gia bảo hiểm
không tiếp tục nộp phí bảo hiểm nhng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì phải
thông báo bằng văn bản cho công ty bảo hiểm nhân thọ trớc kỳ nộp phí tiếp
theo 15 ngày,và công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ thông báo bằng văn bản cho

tổng số chi phí đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu t của việc đóng phí một
lần cao hơn và chi phí quản lý thấp hơn.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguyên tắc tính phí đợc dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm
của công ty bảo hiểm và trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm tính theo
giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Trách nhiệm của ngời đợc bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng
trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng
Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí.
+ Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho ngời đợc bảo hiểm.
+ Phụ phí gồm:
- Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho
đại lý...
- Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể
cả chi phí thu phí BH ...
- Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thờng.
Cách xác định phí:
a. Phí thuần:
Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhng cơ bản vẫn là:
- Tuổi thọ của ngời đợc bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong.
- Lãi xuất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí.
Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động nh thời hạn bảo hiểm , số tiền
bảo hiểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trớc thời hạn.
Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đa ra số lợng những ngời còn sống (lx+n)
ở lứa tuổi x sau n năm. Từ đây có thể tính đợc xác suất sống và xác suất tử
vong của một ngời ở độ tuổi x sau n năm.
Tuổi
(x)
Số ngời sống


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status