Công tác khai thác sản phẩm an sinh giáo dục tại Bảo Việt nhân thọ Gia Lai - Pdf 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Lời nói đầu
Từ khi mở của thị trờng BHNT (1999) đến nay, trên thị trờng BHNT
Việt Nam đã có sự xuất hiện của các công ty BHNT có vốn đầu t nớc
ngoài, làm cho sự cạnh tranh trên thị trờng càng sôi động.
Để tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh, các công ty
BHNT không những phải có kế hoạch đầu t hiệu quả mà cần phải tăng c-
ờng công tác khai thác một cách sâu rộng. Khâu khai thác là một trong
những khâu quan trọng nhất trong tất cả các loại hình bảo hiểm đặc biệt
là trong việc khai thác sản phẩm BHNT.Sau thời gian thực tập tại công ty
BHNT Gia Lai,nhận thức đợc điều này em đã quyết định chọn đề tài:
" Công tác khai thác sản phẩm an sinh giáo dục tại Bảo Việt nhân
thọ Gia Lai. ". Làm đề tài này cho chuyên đề thực tập của mình với mong
muốn nâng cao kiến thức cho bản thân và góp phần nhỏ bé của mình cho
công tác trên của công ty.
Nội dung của đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần I. Lý luận chung về Bảo Hiểm nhân thọ
Phần II. Thực trạng công tác khai thác sản phẩm an sinh giáo dục của
công ty Bảo Hiểm nhân thọ tỉnh Gia Lai.
Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh công tác khai
thác sản phẩm an sinh giáo dục tại Bảo Việt Nhân thọ Gia Lai.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thạc sĩ Nguyễn Anh
Thắng và phòng nghiệp vụ đã tận tình giúp đỡ và hớng dẫn để em hoàn
thành đề tài này.
Gia Lai ngày 16-04-2005.
Sinh viên: Nguyễn Thị thuý Vân.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A

Liên Xô cũ ra đời vào năm 1929 Capitar.
Việt Nam trớc đây công ty bảo hiểm Hng-Việt ra đời vào năm 1958 đã
tiến hành kinh doanh BHNT vào năm 1973.
Xét một cách tổng thể thì trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm
phát triển nhất, năm 1985 doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ USD,
năm 1989 đã lên tới 1210,2 tỷ USD và năm 1993 con số này đã lên tới 1647
tỷ USD, chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm.
Hiện nay có 5 thị trờng BHNT lớn nhất thế giới đó là: Mỹ, Nhật, Đức,
Anh và Pháp. theo số liệu thống kê năm 1993, thì phí BHNT của năm thị tr-
ờng này đợc thể hiện ở bảng sau:
Tên nớc Tổng doanh thu
phí bảo hiểm
(tỷ USD)
Cơ cấu phí bảo hiểm (%)
Nhân thọ Phi nhân thọ
1. Mỹ 522,468 41,44 58,56
2. Nhật 230,143 73,86 26,14
3. Đức 107,403 39,38 60,62
4. Anh 102,360 64,57 35,43
5. Pháp 84,303 56,55 43,65
Bảng 1. Cơ cấu phí BHNT của năm thị trờng lớn nhất thế giới năm 1993.
(Nguồn: Giáo trình kinh tế bảo hiểm)
Sở dĩ BHNT phát triển rất nhanh doanh thu phí bảo hiểm ngày càng
tăng bởi vì loại hình bảo hiểm này có vai trò rất lớn. Vai trò của bảo hiểm
nhân thọ không chỉ thể hiện trong từng gia đình và đối với từng cá nhân
trong việc góp phần ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn về tài chính khi
gặp các rủi ro, mà còn thể hiện trên phạm vi toàn xã hội. Trên phạm vi xã
hội, bảo hiểm nhân thọ góp phần thu hút vốn đầu t nớc ngoài, huy động vốn
trong nớc từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong dân c. nguồn vốn này
không chỉ có tác dụng đầu t dài hạn mà còn góp phần thực hành tiết kiệm

điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai BHNT tại Việt Nam.
Vào ngày 30/3/1996, Bộ tài chính ký quyết định cho phép Bảo Việt
triển khai BHNT.
Ngày 22/6/1996, Bộ tài chính ký quyết định 568/QĐ/TCCB cho phép
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
công ty BHNT trực thuộc Bảo Việt bắt đầu triển khai hoạt động khai thác
BHNT trên thị trờng Bảo Hiểm Việt Nam. Và lúc đầu công ty BHNT này chỉ
triển khai 2 loại hình BHNT là Bảo Hiểm có thời hạn 5 đến 10 năm và Bảo
Hiểm An Sinh Gáo Dục. Đây có thể nói là một sự kiện đánh dấu bớc ngoặt
trong Bảo Hiểm Việt Nam.Và đến nay BHNT Việt nam đã hoạt động đợc 8
năm và đã có những bớc phát triển rất lớn.
2.Một số đặc điểm cơ bản về bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ đợc định nghĩa nh sau : Bảo hiểm nhân thọ là sự
cam kết giữa công ty bảo hiểm với ngời tham gia bảo hiểm mà trong đó công
ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm cho ngời tham gia bảo
hiểm(hoặc ngời thụ hởng quyền lơị bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có
những sự kiện đã định trớc xảy ra ( ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến
một thời điểm nhất đinh), còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ,
đúng hạn.
Bảo hiểm nhân thọ bao gồm có các loại hình bảo hiểm cơ bản đã nêu
trên.Các loại hình bảo hiểm nhân thọ này có những nét đặc trng khác với bảo
hiểm phi nhân thọ.
Hình thức Bảo hiểm
Danh mục
Bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ
Phạm vi bảo hiểm Con ngời Con ngời, Tài sản, Trách
nhiệm

vừa mang tính tiết
kiệm
Chỉ mang tính rủi ro
Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ rất phong phú, đa dạng và nó cũng
chứa nhiều đặc trng khác nhau:
* Sự phức tạp trong các mối quan hệ giữa ngời ký, ngời đợc bảo hiểm
và ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm.
Các loại bảo hiểm khác ngoài bảo hiểm nhân thọ đều đề phòng các hậu
quả của một sự cố không lờng trớc. Ngời ta cũng biết đợc ai là ngời đợc h-
ởng quyền lợi của hợp đồng chẳng hạn nạn nhân trực tiếp hay gián tiếp của
sự cố.
Đối với bảo hiểm nhân thọ, trong trờng hợp tử vong, ngời đợc hởng
quyền lợi bảo hiểm không phải là nạn nhân của sự cố. Ngời đợc bảo hiểm
chết, ngời đợc hởng là ngời có mối quan hệ thân thuộc với ngời bảo hiểm.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Ngời ta thấy rằng điều này có hạn chế sự tự do của ngời đợc thừa hởng, một
số ngời khác cũng có thể đợc thừa hởng từ ngời này. Các trờng hợp nh thế
này có thể xảy ra đối với bảo hiểm trong trờng hợp sống nhng rất hiếm.
Trong bảo hiểm nhân thọ các mối quan hệ giữa ngời ký, ngời đợc bảo hiểm
và ngời đợc hởng phức tạp và mang tính nguyên tắc hơn rất nhiều so với các
loại hình bảo hiểm khác.
* Bảo hiểm nhân thọ có tính đa mục đích:
Trong khi các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ có một mục đích là bồi
thờng cho các hậu quả của một sự cố tiêu cực, không lờng trớc thì bảo hiểm
nhân thọ lại có rất nhiều mục khác nhau: Tạo lập một quỹ trong tơng lai để
cho con cái học tập hay lập nghiệp, lập ra một quỹ hu trí cho bản thân khi về
già, để lại một khoản tiền cho ngời thân khi tử vong, giành khoản tiền để chi

đợc hởng quyền lợi từ bảo hiểm con ngời có thể đồng thời nhận đợc các
khoản bồi thờng từ các hợp đồng mà chính họ tham gia và khoản bồi thờng
của ngời gây ra thiệt hại. Trong trờng hợp này, không có sự khiếu nại của
nhà bảo hiểm (nhà bảo hiểm bồi thờng cho các hợp đồng do ngời bị tai nạn
tham gia) đối với ngời thứ ba (ngời gây ra thiệt hại) và nhà bảo hiểm của
anh ta.
Trong trờng hợp duy nhất trong bảo hiểm: bảo hiểm nhân thọ cho phép
cùng một lúc hai sự cố đối lập nhau là tử vong và sống.
* Trong bảo hiểm nhân thọ không áp dụng nguyên tắc đóng góp:
Nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách
nhiệm, bảo hiểm thiệt hại. Theo nguyên tắc này thì công ty bảo hiểm khi đã
đền bù cho ngời đợc bảo hiểm có quyền gọi các công ty bảo hiểm khác chia
sẻ tổn thất trong trờng hợp:
-Loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác, chính điều này đã tạo ra cho
nó có những đặc điểm riêng và ảnh hởng đến công tác tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh.
3. Vai trò và tác dụng của bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ có rất nhiều tác dụng khác nhau đối với đời sống
kinh tế xã hội. Có thể khái quát những tác dụng chủ yếu của bảo hiểm nhân
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
thọ nh sau:
3.1 Đối với mỗi cá nhân, gia đình và doanh nghiệp:
- BHNT thể hiện sự quan tâm, lo lắng của ngời chủ gia đình đối với ng-
ời phụ thuộc, của cha mẹ đối với con cái. Đồng thời góp phần giảm bớt khó
khăn về mặt tài chính cho gia đình khi không may ngời chủ gia đình gặp rủi
ro. Tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng có nghĩa là tiết kiệm thờng xuyên có
kế hoạch.

hu. Mặc dù vậy, số thu nhập này thờng không đủ bảo đảm cuộc sống của
một ngời về hu. Bởi vậy nguồn thu nhập này đợc thêm vào bằng hợp đồng hu
trí cá nhân. Nhiều ngời mua bảo hiểm hỗn hợp trong những năm họ đang
làm việc để có thu nhập thêm khi về hu. Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ lâu dài
đảm nhiệm hai vai trò:
- Thứ nhất: Bảo hiểm rủi ro cho ngời đợc bảo hiểm trong suốt thời gian
làm việc sau đó, tiền tiết kiệm đợc tích luỹ có thể sử dụng làm nguồn thu
nhập khi về hu.
- Thứ hai: tạo nguồn thu nhập từ đầu t. Hiện nay có rất nhiều đối tợng
có tiền nhàn rỗi và muốn đầu t theo phơng thức dàn trải rủi ro.
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ tích luỹ tiết kiệm để sử dụng cho mục
đích tiết kiệm cá nhân có thể đáp ứng yêu cầu này. Trong một khoảng thời
gian, sự tích luỹ các khoản tiền kiệm có thể thành một khoản tiền lớn và
đồng thời vẫn đợc bảo đảm khi rủi ro.
Mặc dù tỷ lệ lãi suất đợc trả có thể thấp hơn lãi suất của một số loại
hình đầu t khác nhng nó có những u việt mà một số loại hình đầu t khác
không có đó là:
- Số bảo hiểm mỗi lần phải đóng là tơng đối nhỏ, nên phù hợp với nhiều
đối tợng hơn.
- Ngời tham gia không phải mang tiền đi đầu t, mà nhân viên của công
ty bảo hiểm đến tận nhà thu.
- Bảo hiểm nhân thọ không ngừng mang tính tiết kiệm mà còn mang
tính chất rủi ro. Bảo hiểm nhân thọ hỗ trợ khó khăn về tài chính cho thân
nhân và gia đình ngời đợc bảo hiểm khi ngời đợc bảo gặp rủi ro bằng một
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
khoản tiền lớn ngay cả khi họ mới kịp tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ.
- Chính sách thuế thu nhập của các loại hình bảo hiểm nhân thọ u việt

nhiều nớc. Tổng đầu t của các công ty bảo hiểm nhân thọ Mỹ lên tới 1.408 tỷ
USD năm 1990, 1.551 tỷ USD năm 1991, 1.839 tỷ năm 1993 và 1.977 tỷ
USD năm 1994 đứng thứ ba sau các ngân hàng thơng mại và các quỹ tơng
hỗ. Đầu t của các công ty nhân thọ Pháp là 2.638 tỷ Franc năm 1995 và 3089
tỷ Franc năm 1996.
Nếu trong một thời kỳ dài trên thế giới, hoạt động đầu t của các công ty
bảo hiểm phi nhân thọ đợc xem nh là một hoạt động bổ trợ nhằm gia tăng
thêm lợi nhuận ngoài phần lợi nhuận từ hoạt động bảo hiểm. Thì ngay từ khi
loại hình bảo hiểm nhân thọ đợc đa ra thị trờng, đầu t đã trở thành một hoạt
động hết sức quan trọng, không thể tách rời và có thể nói nó quyết định đến
sự sống còn của công ty bảo hiểm nhân thọ.
Đầu t bảo hiểm nhân thọ càng thể hiện vai trò quyết định hơn trong giai
đoạn: Toàn Đảng, toàn dân thực hiện chủ trơng Đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng,dân chủ văn
minh nh nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng
Sản Việt Nam đã chỉ ra, nớc ta cần nhiều nguồn vốn cho đầu t phát triển
song phải thực sự thấu suốt t tởng chỉ đạo của Đảng Vốn trong nớc là quyết
định, vốn bên ngoài là quan trọng.
Bên cạnh nhiều hình thức huy động vốn khác thì bảo hiểm nhân thọ là
một trong những biện phát huy động tiền nhàn rỗi trong dân c có hiệu quả.
Cụ thể những ngời tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ đóng phí bảo hiểm theo
hình thức bỏ ống hàng tháng, quý, năm và hợp đồng bảo hiểm sẽ kéo dài
5,10, 20 năm thậm chí đến lúc họ qua đời. Với thời gian bảo hiểm dài hạn
nh vậy, sẽ hình thành nên các quỹ dài hạn đợc tích tụ từ nguồn phí bảo hiểm
nhân thọ của những ngời tham gia cha dùng đến để góp phần đầu t cho sự
phát triển của nền kinh tế đất nớc.
Không những thế bảo hiểm nhân thọ còn góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho
ngân sách nhà nớc, cơ quan xí nghiệp. Trong thời kỳ bao cấp, hàng năm
ngân sách phải chi ra một khối lợng khá lớn để trợ cấp cho các cá nhân,
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.

ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Đặc biệt là trong tình hình hiện
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
nay khi vấn đề thất nghiệp đang trở thành vấn đề bức xúc đợc cả xã hội
quan tâm thì sự phát triển bảo hiểm nhân thọ là một giải pháp rất có ý nghĩa
4. Các loại hình Bảo hiểm nhân thọ cơ bản.
Trong thực tế hiện nay, có 3 loại hình Bảo hiểm nhân thọ cơ bản :
Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong
Bảo hiểm trong trờng hợp sống
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp
Ngoài ra ngời ta còn áp dụng các điều khoản bổ sung cho các loại hợp
đồng Bảo hiểm nhân thọ cơ bản nh.
Bảo hiểm tai nạn
Bảo hiểm sức khoẻ
Bảo hiểm không nộp phí khi bị thơng tật
Bảo hiểm cho ngời đóng phí ...... .
Thực chất các điều khoản bổ sung không phải là Bảo hiểm nhân thọ ,vì
không phụ thuộc vào sinh mạng, cuốc sống và tuổi thọ của con ngời, mà là
Bảo hiểm cho các rủi ro khác có liên quan đến con ngời. Nhng đôi khi ngời
tham gia Bảo hiểm vẫn thấy rất cần thiết phải tham gia để bổ sung cho các
hợp đồng cơ bản.
4.1. Bảo hiểm nhân thọ trong trờng hợp tử vong
Đây là loại hình phổ biến nhất trong Bảo hiểm nhân thọ và đợc chia thành
hai nhóm .
a. Bảo hiểm tử kỳ .
Đợc ký kết Bảo hiểm cho cái chết xẩy ra trong thời gian quy định của hợp
đồng . Nếu cái chết không xẩy ra trong thời gian đó thì ngời đợc bảo
hiểm không nhận đợc bất kỳ một khoản phí nào từ số phí Bảo hiểm đã

cố định nhng cho phép ngời đợc Bảo hiểm có sự lựa chọn có thể
chuyển đổi một phần hay toàn bộ hợp đồng đang có hiệu lực thành
một hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay Bảo hiểm nhân thọ
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
hỗn hợp tại một thời điểm nào đó khi hợp đồng đang còn hiệu lực.
Phí Bảo hiểm đợc tính dựa trên Bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay Bảo
hiểm nhân thọ hỗn hợp .
Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ giảm dần: Đây là loại hình Bảo hiểm mà
có một bộ phận của số tiền Bảo hiểm giảm hàng năm theo một mức
quy định . Bộ phận này giảm tới 0 vào cuối kỳ hạn hợp đồng . Đặc
điểm của loại này là:
- Phí Bảo hiểm dữ lại ở mức cố định
- Phí thấp hơn Bảo hiểm tử kỳ cố định
Giai đoạn nộp phí ngắn hơn toàn bộ thời hạn hợp đồng để tránh việc thanh
toán vào cuối thời hạn của hợp đồng khi mà số tiền bảo hiểm còn rất nhỏ.
Bảo hiểm nhân thọ tử kỳ tăng dần: Loại này đợc phát hành nhằm
giúp ngời tham gia bảo hiểm có thể ngăn chặn đợc yếu tố lạm phát
của đồng tiền. Có nghĩa là số tiền Bảo hiểm thực trong hợp đồng bị
giảm do đồng tiền tụt giá trong một khoảng thời gian. Để ngăn chặn
có thể tăng số tiền Bảo hiểm theo một tỷ lệ % đợc lập hàng năm
hoặc đa ra hợp đồng ngắn hạn sau đó tái tục với một số tiền Bảo
hiểm tăng dần.
Bảo hiểm thu nhập gia đình: Loại hình Bảo hiểm này nhằm đảm
bảo thu nhập cho một gia đình khi không may ngời trụ cột trong gia
đình bị chết. Quyền lợi bảo hiểm mà gia đình nhận đợc sau cái chết
của ngời trụ cột có thể là:
Nhận đợc toàn bộ (trọn gói).

+ Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống cho gia đình.
+ Giữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau.
4.2. Bảo hiểm trong trờng hợp sống
Thực chất của loại hình Bảo hiểm này là ngời Bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản tiền đều đặn trong suốt khoảng thời gian xác định hoặc
trong suốt cuộc đời ngời tham gia Bảo hiểm. Nếu ngời tham gia Bảo hiểm
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
chết trớc ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ khoản
tiền nào.
* Đặc điểm:
+ Cấp định kỳ cho ngời đợc Bảo hiểm trong thời gian nhất định hoặc cho
đến khi chết.
+ Phí Bảo hiểm đóng một lần.
+ Nếu trợ cấp định kỳ cho đến khi chết thì thời gian không xác định
* Mục đích:
+ Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hu hay cao tuổi sức yếu.
+ Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cáI khi về già.
+ Bảo trợ mức sống trong suốt những năm tháng còn lạI của cuộc đời
4.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp .
Loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trờng hợp ngời bị tử
vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó đợc áp
dụng rộng rãi ở hầu hết các nớc trên thế giới.
* Đặc điểm:
+ Số tiền Bảo hiểm đợc trả khi hết hạn hợp đồng hoặc ngời đợc bảo
hiểm bị tử vong trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực.
+Thời hạn Bảo hiểm xác định thờng là: 5 năm , 10 năm, 20 năm ..
+ Phí Bảo hiểm thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời

hiểm này là nhà Bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi ngời đợc bảo hiểm bị
các chứng bệnh hiểm nghèo nh:
Đau tim.
Ung th.
Suy gan.
Suy thận .
Suy hô hấp.
Mục đích tham gia Bảo hiểm ở đây nhằm có đợc những khoản tài chính
nhất định để trợ giúp thanh toán các khoản chi phí y tế lớn góp phần giải
quyết, lo liệu các nhu cầu sinh hoạt trong thời gian điều trị.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Ngoài ra, trong một số trờng hợp các nhà Bảo hiểm đa ra những điểm
bổ sung khác nhau trong hợp đồng Bảo hiểm của mình nh: Hoàn phí Bảo
hiểm, miễn thanh toán phí khi gặp tai nạn, thơng tật nhằm tăng tính hấp
dẫn để thu hút ngời tham gia. Mặc dù phí cao hơn, nhng các hợp đồng Bảo
hiểm nhân thọ có các điều khoản bổ sung đã đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng
của ngời tham gia.
Dựa trên đặc điểm của các loại hình bảo hiểm này, các công ty BHNT
khác nhau đã thiết kế ra các sản phẩm riêng của mình chẳng hạn:
Bảo Việt nhân thọ có các sản phẩm nh:
An sinh giáo dục : BV-NA9/2001(thời hạn 5-17 năm)
An khang thịnh vợng : BV-NA/2001 (thời hạn 10 năm)
An khang trờng thọ: BV-NC2/2001
Bảo hiểm trợ cấp hu trí : BV-ND2/2001
An khang thịnh vợng: BV-NA10/2001(5 năm)
BV-NA11,12,13/2001(10,15,20 năm)
II. Một số đặc điểm cơ bản của sản phẩm Bảo hiểm an sinh giáo

phải, tên, địa chỉ của ngời tham gia, lý lịch đối tợng đợc tham gia bảo hiểm,
số tiền bảo hiểm,thời hạn bảo hiểm và cuối cùng là cam đoan của ngời tham
gia bảo hiểm. Thông qua giấy yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ thẩm
định đánh giá rủi ro xem có chấp nhận bảo hiểm không. Nếu chấp nhận bảo
hiểm công ty sẽ thông báo cho ngời tham gia bảo hiểm và tiến hành tính phí,
ngợc lại công ty bảo hiểm sẽ phải giải thích rõ ràng cho ngời tham gia bảo
hiểm hiểu. Tuy nhiên giấy yêu cầu bảo hiểm cha phải là cam kết của hai bên
nhng nội dung của nó là cơ sở của hoạt động bảo hiểm.
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm tạm thời: Có hiệu lực trong một khoảng thời
gian ngắn nhng nó có giá trị pháp lý nh hợp đồng bảo hiểm trong thời gian
có hiệu lực của nó.
+ Hợp đồng bảo hiểm:
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng mang nhiều tính chất đó là: song ph-
ơng, thoả thuận, tán thành, ngẫu nhiên, phải trả tiền và trung thực tuyệt đối
do vậy nó phải đợc trình bày rõ ràng mạch lạc, tránh sự mập mờ. Trong hợp
đồng bảo hiểm cần phải ghi rõ các điều khoản rủi ro, loại trừ cho ngời tham
gia bảo hiểm hiểu, tránh trờng hợp hiểu sai sau này.
Sau khi thiết lập xong hợp đồng bảo hiểm, công ty phải sao làm hai bản hoặc
ba bản để một bản gửi cho khách hàng.
Hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm ASGD phụ thuộc vào đối tợng đợc bảo
hiểm, khả năng của các bên. Đó là khả năng tài chính và khả năng pháp lý,
và một hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực khi và chỉ khi có sự chấp nhận của hai
bên dựa trên nguyên tắc trung thực tuyệt đối. Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực
kể từ ngày công ty nhận đợc số phí bảo hiểm đầu tiên theo yêu cầu từ phía
ngời tham gia bảo hiểm.
3. Đối tợng Bảo hiểm

xẩy ra tai nạn.
Hợp đồng vẫn tiếp tục đợc duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm
khác.
- Do tự tử hoặc nhiễm vi rút HIV:
Khi hợp đồng có hiệu lực cha đủ 2 năm công ty bảo hiểm sẽ hoàn
phí 100% cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời tham gia bảo hiểm
và chấm dứt hợp đồng.
Khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên công ty sẽ dừng thu phí
kể từ ngày đến kỳ thu phí tiếp theo ngay sau khi xẩy ra tử vong và
hợp đồng vẫn tiếp tục đợc duy trì miễn phí với đầy đủ các quyền
lợi bảo hiểm khác.
- Do các nguyên nhân khác:
Khi hợp đồng có hiệu lực cha đủ 1 năm công ty sẽ hoàn trả 100%
số phí bảo hiểm đã nộp cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời tham
gia bảo hiểm và chấm dứt hợp đồng.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Nguyễn Thị Thúy Vân Lớp :Bảo Hiểm 43 A
Khi hợp đồng có hiệu lực từ 1 năm trở lên công ty dừng thu phí kể
từ ngày đến kỳ thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tử vong và
hợp đồng vẫn đợc duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm khác.
+ Ngời tham gia bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn công ty
sẽ dừng thu phí kể từ ngày đến kỳ thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai
nạn và hợp đồng vẫn đợc duy trì miễn phí với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm
khác.
*Chia lãi: Hàng năm tuỳ theo kết quả đầu t phí bảo hiểm nhân thọ của Bảo
Việt, hợp đồng có thể đợc chia thêm một khoản lãi sau khi hợp đồng có hiệu
lực từ 2 năm trở lên.
5. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm

* Chiết khấu phí bảo hiểm theo định kỳ đóng phí:
Cách tính phí bảo hiểm theo các định kỳ khác nhau:
- Có 4 định kỳ để khách hàng lựa chọn là: Tháng, quý, 6 tháng, năm.
- Biểu phí: Phí tháng (gọi là phí cơ sở) cho một đơn vị số tiền bảo hiểm
bằng 1 triệu đồng cho từng độ tuổi.
Căn cứ vào mức phí tháng, cách tính phí quý, phí 6 tháng, phí năm nh sau:
Phí (quý) = Phí (tháng) * 2,97
Phí(6 tháng) = Phí (tháng) * 5,88
Phí(năm) = Phí (tháng) * 11,32
* Các quy định liên quan đến phí bảo hiểm:
- Đóng phí theo quý, năm giảm hơn so với đóng phí tháng vì:
+ Chi phí quản lý cho việc thu phí theo tháng nhiều hơn.
+ Hiệu quả đầu t thấp hơn do phí thu rải đều trong năm trong khi cơ
sở tính phí là đóng 1 năm 1 lần và đóng ngay từ đầu năm.
+ Không thu nốt đợc phí của các trờng hợp tử vong, thơng tật toàn bộ,
vĩnh viễn.
Giáo viên hớng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Anh Thắng.
25

Trích đoạn Quy trình khai thác sản phẩm Bảo Hiểm nhân thọ các sản phẩm BHNT Gia lai đang kinh doanh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status