Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội - Pdf 79

Chuyên đề bảo hiểm
Lời nói đầu
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn
luôn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều
nguyên nhân, ví dụ nh :các rủi ro do môi trờng thiên nhiên nh bão lụt, động đất,
rét, hạn, sơng muối, dịch bệnh ;các rủi ro do sự tiến bộ phát triển khoa học và
kỹ thuật nh tai nạn ôtô, hàng không, tai nạn lao động..;các rủi ro do môi trờng
xã hội nh hoả hoạn, bạo lực
Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời những
khó khăn trong cuộc sống nh mất hoặc giảm thu nhập, sức khoẻ bị giảm sút,
làm ngng trệ sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
làm ảnh hởng đến đời sống kinh tế xã hộ nói chung.
Để đối phó với các rủi ro, con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau
nhằm kiểm soát cũng nh khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra. Trong số đó, Bảo
hiểm đợc coi là một biện pháp tích cực nhất trong việc hạn chế rủi ro, giảm
thiểu tổn thất. Bên cạnh các loại hình bảo hiểm nh BHXH và BHYT, ngày càng
có nhiều ngời dân trên toàn thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng tham gia
vào các loại hình bảo hiểm con ngời trong bảo hiểm thơng mại, trong đó đặc
biệt là bảo hiểm nhân thọ(BHNT).
Trên thế giới, loại hình BHNT đã phát triển hàng thế kỷ và cho đến nay đã
có hàng trăm sản phẩm BHNT ra đời, góp phần phục vụ nhu cầu ngày càng đa
dạng hoá của khách hàng. ở Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo
Việt ) đã cho ra mắt loại hình bảo hiểm nhân thọ vào tháng 8/1996 và cho đến
nay đã đạt đợc những bớc tiến lớn: chiếm 54% thị phần, tốc độ tăng trởng
doanh thu phí bảo hiểm đạt 64,8% trong năm 2001 và cũng là doanh nghiệp duy
nhất có mạng lới đại lý phủ khắp các tỉnh thành. Các sản phẩm của Bảo Việt đã
đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của khách hàng và đợc khách hàng tín nhiệm, tin
tởng tham gia. Từ giữa năm 1999, Chính Phủ cho phép mở cửa thị trờng BHNT
đã xuất hiện thêm các doanh nghiệp BHNT lớn, có vốn đầu t nớc ngoài. Hiện
nay, trên thị trờng có 5 doanh nghiệp BHNT, trong đó chỉ có 1 doanh nghiệp

Sinh viên
Trịnh Thanh Huyền
Trịnh Thanh Huyền - Bảo hiểm 41B
2
Chuyên đề bảo hiểm
Phần 1: Lý luận chung về BHNT
i>Khái quát về BHNT
1.Lịch sử hình thành và phát triển BHNT
ở mỗi quốc gia, trong mọi thời kỳ, con ngời luôn đợc coi là lực lợng sản
xuất chủ yếu, là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế-xã hội. Song trong lao
động sản xuất cũng nh trong cuộc sống hàng ngày, những rủi ro :tai nạn, ốm
đau, bệnh tật, mất việc làm, già yếu ..v..v vẫn luôn tồn tại và tác động đến nhiều
mặt của cuộc sống con ngời. Vì vậy, vấn đề mà bất kỳ xã hội nào cũng quan
tâm là làm thế nào để khắc phục đợc những hậu quả của rủi ro nhằm đảm bảo
cho cuộc sống con ngời. Thực tế đã có rất nhiều biện pháp đợc áp dụng nh:
phòng tránh, cứu trợ, tiết kiệm v..v .. nhng bảo hiểm luôn đợc đánh giá là một
trong những biện pháp hữu hiệu. Có rất nhiều loại hình bảo hiểm ra đời với mục
đích giúp con ngời khắc phục đợc những rủi ro, giảm thiểu tổn thất và ổn định
cuộc sống, đặc biệt là loại hình BHNT.
BHNT là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, mà
trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia (hoặc ngời thụ hởng quyền lợi
bảo hiểm ) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trớc xảy ra (ngời
đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định) còn ngời tham gia
phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo
hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con ngời.
Đối tợng tham gia BHNT rất rộng, bao gồm mọi ngời ở các lứa tuổi khác
nhau. Lịch sử ra đời của BHNT khá sớm.
Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công dân
London là ông william Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là
32 bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, ngời thừa kế của ông đợc hởng 400

cái Chính vì vậy, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Tính
chất tiết kiệm ở đây thể hiện ngay trong từng cá nhân, từng gia đình một cách
thờng xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT
khác với hình thức tiết kiệm khác ở chỗ, ngời mua bảo hiểm đảm bảo trả cho
ngời tham gia bảo hiểm hay ngời thân của họ một số tiền rất lớn ngay cả khi họ
mới tiết kiệm đợc một khoản tiền nhỏ. Có nghĩa là khi ngời đợc bảo hiểm
không may gặp rủi ro, trong thời hạn bảo hiểm đợc ấn định, những ngời thân
của họ sẽ nhận đợc những khoản trợ cấp hay số tiền bảo hiểm từ công ty bảo
hiểm. Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong BHNT.
Thứ hai, BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham
gia bảo hiểm: Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đợc
Trịnh Thanh Huyền - Bảo hiểm 41B
4
Chuyên đề bảo hiểm
một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tợng tham gia bảo hiểm
gặp sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho ngời tham gia, thì BHNT đã đáp
ứng đợc nhiều mục đích. Mỗi mục đích đợc thể hiện khá rõ trong từng loại hợp
đồng. Hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò nh một vật thế chấp để vay vốn
hoặc BHNT tín dụng thờng đợc bán cho các đối tợng đi vay để họ mua xe hơi,
đồ dùng gia đình hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác Chính vì đáp ứng
đợc nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trờng ngày
càng rộng và đợc rất nhiều ngời quan tâm.
Thứ ba, các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp: Tính đa
dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm của
nó. Mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau,
chẳng hạn BHNT hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm, 10 năm. Mỗi hợp đồng với
mỗi thời hạn khác nhau, lại có sự khác nhau vể số tiền bảo hiểm, phơng thức
đóng phí, độ tuổi của ngời tham gia Ngay cả trong một bản hợp đồng, mối
quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp. Khác với các bản hợp đồng bảo hiêm
phi nhân thọ, trong mỗi hợp đồng BHNT có thể có 4 bên tham gia (ngòi bảo

những vấn đề mang tính chất sống còn cho hoạt động kinh doanh BHNT. Chẳng
hạn ở một số nớc phát triển nh: Anh, Pháp, Đức ,..Nhà nớc thờng tạo điều kiện
thuận lợi cho BHNT bằng cách có chính sách thuế u đãi. Mục đích là tạo ra cho
các cá nhân cơ hội để tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hu trí, từ đó cho phép giảm
bớt phần trợ cấp từ nhà nớc. Mặt khác, còn đẩy mạnh đợc quá trình tập trung
vốn trong các công ty bảo hiểm để từ đó có vốn dài hạn đầu t cho nền kinh tế.
Cũng vì những mục đích trên, mà một số nớc Châu á nh: ấn Độ, Hồng Kông,
Singapore không đánh thuế doanh thu đối với các sản phẩm BHNT. Sự u đãi
này là đòn bẩy tích cực để BHNT phát triển .
3.Vai trò của bhnt trong đời sống kinh tế xã hội
Bản chất của Bảo Hiểm nói chung và BHNT nói riêng nh chúng ta đã
biết, không chỉ nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra, gây tổn thất về ngời
và tài sản của xã hội, mà còn nhằm tạo ra dự phòng tài chính cần và đủ để bồi
thờng tổn thất ấy,góp phần ổn định sản xuất, đời sống kinh tế-xã hội, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế. Vì vậy BHNT phát triển rất nhanh, doanh thu phí bảo hiểm
ngày càng tăng. Vai trò của BHNT không chỉ thể hiện trong từng gia đình và
đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống, giảm bớt khó khăn
vể tài chính khi gặp phải rủi ro, mà còn thể hiện rõ trên phạm vi toàn xã hội.
Trên phạm vi xã hội, BHNTgóp phần thu hút vốn đầu t nớc ngoài, huy động vốn
trong nớc từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm trong dân c, kìm hãm lạm
phát từ đó góp phần thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Những vai trò to lớn
của BHNT đợc biểu hiện cụ thể dới những hình thức sau:
Trịnh Thanh Huyền - Bảo hiểm 41B
6
Chuyên đề bảo hiểm
Thứ nhất, đối với ngời dân, BHNT góp phần ổn định cuộc sống cho các
cá nhân và gia đình, là chỗ dựa tinh thần cho ngời đợc bảo hiểm. Mặc dù trong
thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhng rủi ro bất ngờ vẫn
có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở nên
khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt thành viên

7
Chuyên đề bảo hiểm
ổn định xã hội. Chẳng hạn, ở Mỹ, trong tổng số vốn đầu t phát triển sản xuất
hiện nay thì 30% là vốn huy động đợc từ các quỹ BHNT. ở Đức ngày nay, ngời
hu trí còn có khoản thu thêm từ quỹ BHNT bổ sung cho thu nhập tuổi già của
mình và khoản này chiếm 20% thu nhập hàng tháng của họ.
Hơn nữa hoạt động đầu t cũng chi phối chiến lợc thiết kế sản phẩm và
tính phí bảo hiểm của công ty và đóng một vai trò nhất định trong quan hệ với
khách hàng .Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t sẽ quyết định đến các sản
phẩm bảo hiểm của công ty. Nếu thu nhập của hoạt động đầu t cao sẽ giúp sản
phẩm đa ra hấp dẫn hơn đối với khách hàng về phí, về lãi đầu t trong khi tỷ lệ
lãi đầu t thấp có thể làm cho các sản phẩm kém cạnh tranh và có thể dẫn đến
mất khách hàng.
Thứ ba, BHNT là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền
mặt nhàn rỗi ở các tầng lớp dân c trong xã hội để thực hành tiết kiệm, góp phần
chống lạm phát. Xét về mặt sản phẩm, tất cả sản phẩm của BHNT đều có khả
năng chống lại ảnh hởng của lạm phát vì khi tính phí bảo hiểm, công ty bảo
hiểm đã áp dụng một tỷ lệ chiết khấu phí (lãi kỹ thuật), phần lãi này sẽ bù đắp
lại phần trợt giá. Khi tham gia BHNT, khách hàng có thể yên tâm về giá trị
đồng tiền vì khi tham gia bảo hiểm, số tiền nộp phí bảo hiểm của ngời tham gia
bảo hiểm (NTGBH) không phải là tiền chết mà là tiền đẻ ra tiền. Số phí bảo
hiểm mà NTGBH đóng đợc công ty bảo hiểm đem đầu t và lãi đầu t đợc trả lại
cho NTGBH dới hình thức chiết khấu phí (tính lãi cho phí bảo hiểm đóng ),
ngoài ra còn dói hình thức lãi chia (bảo tức ). Thông thờng, do thực hiện đa
dạng hoá đầu t nên lãi suất đầu t của các Cty BHNT thờng cao hơn lãi suất tiết
kiệm tiền gửi Ngân Hàng (và cao hơn tỷ lệ lạm phát), nh vậy NTGBH đợc hởng
lãi suất dơng từ số phí đóng, tức là bảo toàn và tăng đợc giá trị của khoản tiền
đóng phí bảo hiểm. Một điều cũng cần lu ý là, khi tham gia bảo hiểm và đóng
phí định kỳ, không phải toàn bộ số phí đóng phải chịu ảnh hởng của lạm phát t-
ơng ứng với thời hạn bảo hiểm mà từng phần phí đóng sẽ chịu ảnh hởng trong

phần ổn định anh ninh, trật tự cho xã hội và tăng trởng kinh tế cho đất nớc .
Nh vậy có thể nói BHNT vừa là nguồn bổ sung vốn đầu t phát triển, vừa
là công cụ kìm hãm lạm phát hữu hiệu, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động,
giảm bớt khó khăn cho cá nhân và gia đình ngời gặp rủi ro, nhằm góp phần bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm và ổn định đời sống kinh tế xã hội ở mỗi quốc
gia. Do vậy, đối với những quốc gia vai trò đảm bảo xã hội của Nhà nớc còn ch-
a mạnh thì cần đẩy mạnh dịch vụ BHNT dài hạn vì nó góp phần hỗ trợ cho ngân
sách Nhà nớc giải quyết đợc một số khó khăn vể kinh phí đảm bảo xã hội và
đầu t phát triển.
4.Các loại hình BHNT cơ bản
BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau. Đối với những ngời
tham gia mục đích chính của họ hoặc là để bảo vệ con cái và những ngời ăn
Trịnh Thanh Huyền - Bảo hiểm 41B
9
Chuyên đề bảo hiểm
theo tránh khỏi những nỗi bất hạnh về cái chết bất ngờ của họ hoặc tiết kiệm để
đáp ứng các nhu cầu tài chính trong tơng lai Do vậy, ng ời bảo hiểm đã thực
hiện đa dạng hoá các sản phẩm BHNT, thực chất là đa dạng hoá các loại hợp
đồng nhằm đáp ứng và thoả mãn tối đa nhu cầu của ngời tham gia bảo hiểm.
Trong thực tế có 3 loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản :
-Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong;
-Bảo hiểm trong trờng hợp sống ;
-Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
Ngoài ra các công ty BHNT trên thế giới còn triển khai bổ sung một số
điều khoản vào các loại hình BHNT nói trên nhằm mục đích tăng thêm quyền
lợi cho khách hàng để lôi kéo họ, cạnh tranh với các đối thủ khác, thực hiện đa
dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với các điều kiện của công ty. Việc làm này
hoàn toàn không phải đơn giản. Thực chất, các điều khoản bổ sung không phải
là BHNT, vì không phụ thuộc vào sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con ng-
ời, mà là bảo hiểm các rủi ro khác có liên quan đến cuộc sống của con ngời.

hiểm bị tử vong.
-Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục: loại này có thể đợc tái tục vào kết thúc hợp đồng
và không yêu cầu có thêm bằng chứng nào về sức khỏe của ngời đợc bảo hiểm,
nhng có sự giới hạn về độ tuổi (thờng độ tuổi tối đa là 65). Tại lúc tái tục, phí
bảo hiểm tăng lên vì độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm lúc này tăng lên.
-Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi: Đây là loại hình bảo hiểm tử kỳ cố định nh-
ng cho phép ngời đợc bảo hiểm có sự lựa chọn chuyển đổi một phần hay toàn
bộ hợp đồng thành một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trọn đời hay BHNT hỗn
hợp tại một thời điểm nào đó khi họp đồng đang còn hiệu lực. Phí bảo hiểm đợc
tính dựa trên hợp đồng BHNT trọn đời hay hỗn hợp mới theo độ tuổi của ngời
có hợp đồng.
Loại hợp đồng này phát hành nh một sự bảo chứng cho khoản tiền vay. Đồng
thời nó còn nhằm thực hiện yếu tố tiết kiệm trong tơng lai của ngời đợc bảo
hiểm.
-Bảo hiểm tử kỳ giảm dần: đây là loại hình bảo hiểm mà có một bộ phận của số
tiền bảo hiểm giảm hàng năm theo một mức quy định. Bộ phận này giảm tới 0
vào cuối kỳ hạn hợp đồng. Loại hình này đáp ứng nhu cầu của ngời tham gia,
khi họ phải nợ một khoản tiền phải trả dần.
-Bảo hiểm tử kỳ tăng dần: Loại này đợc phát hành nhằm giúp ngời tham gia bảo
hiểm có thể ngăn chặn đợc yếu tố lạm phát của đồng tiền .
-Bảo hiểm thu nhập gia đình: Loại hình bảo hiểm này nhằm đảm bảo thu nhập
cho 1 gia đình khi không may ngời trụ cột trong gia đình bị chết .
-Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên: Loại hình bảo hiểm này cũng nhằm tránh
yếu tố lạm phát của đồng tiền. Đảm bảo các khoản thanh toán của công ty bảo
Trịnh Thanh Huyền - Bảo hiểm 41B
11
Chuyên đề bảo hiểm
hiểm cho gia đình không may có ngời đợc bảo hiểm bị chết, tơng ứng với số
tiền bảo hiểm khi mới ký hợp đồng .
-Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện: Điều kiện ở đây là việc thanh toán trợ cấp chỉ đợc

cuộc đời ngời tham gia bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày đến
hạn thanh toán thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
Loại hình bảo hiểm này trớc đây đợc triển khai theo 2 hớng:
-Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý: nhng lâu nay ngời ta bỏ vì nó giống với gửi
tiền tiết kiệm.
-Bảo hiểm trợ cấp định kỳ, còn gọi là bảo hiểm hu trí tự nguyện (bảo
hiểm niên kim nhân thọ).
*Đặc điểm:
-Thời hạn bảo hiểm có thể xác định, có thể không xác định.
+Nếu không xác định gọi là niên kim nhân thọ trọn đời
+Nếu xác định gọi là niên kim nhân thọ tạm thời.
-Phí bảo hiểm chỉ nộp 1 lần.
-Số tiền bảo hiểm đợc trả nhiều lần (trợ cấp định kỳ).
*Mục đích:
-Đảm bảo cuộc sống khi về già;
-Giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con cái và phúc lợi xã hội. Ngời tham gia
bảo hiểm thờng là những ngời bớc vào độ tuổi về hu.
Loại hình bảo hiểm này phù hợp với những ngời khi về hu hoặc những
ngời không đợc hởng tiền trợ cấp hu trí từ BHXH đến độ tuổi tơng ứng với tuổi
về hu đăng ký tham gia, để đợc hởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng.
Vì vậy, tên Bảo hiểm trợ cấp hu trí, Bảo hiểm tiền hu, Niên kim nhân
thọ đ ợc các công ty bảo hiểm vận dụng hết sức linh hoạt.
4.3.BHNT hỗn hợp
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trờng hợp ng-
ời đợc bảo hiểm bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen vì
vậy nó đợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nớc trên thế giới .
*Đặc điểm :
-Thời hạn bảo hiểm luôn luôn xác định
-Số tiền bảo hiểm đợc trả 1 lần khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra (chết, hết hạn
hợp đồng ngời đợc bảo hiểm vẫn còn sống).

thơng tích của ngời đợc bảo hiểm. Điều khoản bảo hiểm này có đặc điểm là bảo
hiểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn nh: Ngời đợc bảo hiểm bị tàn phế,thơng
tật toàn bộ, thơng tích tạm thời và bị tai nạn sau đó bị chết. Những trờng hợp tự
thơng, tai nạn do nghiện rợu, ma tuý, tự tử sẽ không đ ợc hởng quyền lợi bảo
hiểm .
-Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ :Thực chất của điều khoản này là nhà
bảo hiểm sẽ cam kết thanh toán khi ngời đợc bảo hiểm bị các chứng bệnh hiểm
Trịnh Thanh Huyền - Bảo hiểm 41B
14
Chuyên đề bảo hiểm
nghèo nh: đau tim, ung th, suy gan, suy thận, suy hô hấp Mục đích tham gia
bảo hiểm ở đây nhằm có đợc những khoản tài chính nhất định để trợ giúp thanh
toán các khoản chi phí y tế lớn và góp phần giải quyết, lo liệu các nhu cầu sinh
hoạt ngay trong thời gian điều trị.
Ngoài ra, trong một số hợp đồng BHNT, các nhà bảo hiểm còn đa ra
những điểm bổ sung khác nh :hoàn phí bảo hiểm, miễn thanh toán phí khi bị tai
nạn, thơng tật nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút ng ời tham gia.
Mặc dù mức phí cao hơn, nhng các hợp đồng BHNT có các điều khoản bổ sung
đã đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của ngơì tham gia bảo hiểm.
II.Một số đặc điểm cơ bản của sản phẩm BHNT
1. Một số đặc điểm cơ bản của sản phẩm BHNT
Bảo hiểm là một loại hình dịch vụ, vì vậy nó mang những đặc điểm
chung của các sản phẩm dịch vụ, ngoài ra sản phẩm bảo hiểm cũng có những
đặc điểm riêng biệt. Chính vì những đặc điểm chung và đặc điểm riêng này nên
sản phẩm bảo hiểm đợc xếp vào loại sản phẩm đặc biệt. Bảo hiểm nhân thọ,
một mặt nó cũng là một loại hình bảo hiểm do đó nó cũng mang những nét
chung của bất kỳ sản phẩm bảo hiểm nào, nghĩa là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
cũng mang những đặc điểm chung của sản phẩm dịch vụ và những đặc điểm
riêng của sản phẩm bảo hiểm. Những đặc điểm chung của sản phẩm dịch vụ là:
+Là sản phẩm vô hình: Khi mua bảo hiểm, mặc dù khách hàng nhận đợc các


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status