Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội - Pdf 10

Lời nói đầu
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn
luôn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều
nguyên nhân, ví dụ nh :các rủi ro do môi trờng thiên nhiên nh bão lụt, động đất,
rét, hạn, sơng muối, dịch bệnh ;các rủi ro do sự tiến bộ phát triển khoa học và
kỹ thuật nh tai nạn ôtô, hàng không, tai nạn lao động..;các rủi ro do môi trờng
xã hội nh hoả hoạn, bạo lực
Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời những
khó khăn trong cuộc sống nh mất hoặc giảm thu nhập, sức khoẻ bị giảm sút,
làm ngng trệ sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
làm ảnh hởng đến đời sống kinh tế xã hộ nói chung.
Để đối phó với các rủi ro, con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau
nhằm kiểm soát cũng nh khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra. Trong số đó, Bảo
hiểm đợc coi là một biện pháp tích cực nhất trong việc hạn chế rủi ro, giảm
thiểu tổn thất. Bên cạnh các loại hình bảo hiểm nh BHXH và BHYT, ngày càng
có nhiều ngời dân trên toàn thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng tham gia
vào các loại hình bảo hiểm con ngời trong bảo hiểm thơng mại, trong đó đặc
biệt là bảo hiểm nhân thọ(BHNT).
Trên thế giới, loại hình BHNT đã phát triển hàng thế kỷ và cho đến nay đã
có hàng trăm sản phẩm BHNT ra đời, góp phần phục vụ nhu cầu ngày càng đa
dạng hoá của khách hàng. ở Việt Nam, Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo
Việt ) đã cho ra mắt loại hình bảo hiểm nhân thọ vào tháng 8/1996 và cho đến
nay đã đạt đợc những bớc tiến lớn: chiếm 54% thị phần, tốc độ tăng trởng
doanh thu phí bảo hiểm đạt 64,8% trong năm 2001 và cũng là doanh nghiệp duy
nhất có mạng lới đại lý phủ khắp các tỉnh thành. Các sản phẩm của Bảo Việt đã
đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của khách hàng và đợc khách hàng tín nhiệm, tin
tởng tham gia. Từ giữa năm 1999, Chính Phủ cho phép mở cửa thị trờng BHNT
đã xuất hiện thêm các doanh nghiệp BHNT lớn, có vốn đầu t nớc ngoài. Hiện
nay, trên thị trờng có 5 doanh nghiệp BHNT, trong đó chỉ có 1 doanh nghiệp
Nhà Nớc là Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt), còn lại là 4 doanh

phòng tránh, cứu trợ, tiết kiệm v..v .. nhng bảo hiểm luôn đợc đánh giá là một
trong những biện pháp hữu hiệu. Có rất nhiều loại hình bảo hiểm ra đời với mục
2
đích giúp con ngời khắc phục đợc những rủi ro, giảm thiểu tổn thất và ổn định
cuộc sống, đặc biệt là loại hình BHNT.
BHNT là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, mà
trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia (hoặc ngời thụ hởng quyền lợi
bảo hiểm ) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trớc xảy ra (ngời
đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm nhất định) còn ngời tham gia
phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo
hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con ngời.
Đối tợng tham gia BHNT rất rộng, bao gồm mọi ngời ở các lứa tuổi khác
nhau. Lịch sử ra đời của BHNT khá sớm.
Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1583, do công dân
London là ông william Gybbon tham gia. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là
32 bảng Anh, khi ông chết trong năm đó, ngời thừa kế của ông đợc hởng 400
bảng Anh.
Năm 1759, công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Philadenphia (Mỹ). Công ty
này đến nay vẫn còn hoạt động, nhng lúc đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con
chiên ở nhà thờ của mình.Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở nớc Anh đợc
thành lập và bán bảo hiểm nhân thọ cho mọi ngời dân.
ở châu á, các công ty BHNT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản .Năm 1868
công ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, 2 công ty
khác là: Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Trên thế giới, BHNT là loại hình bảo hiểm phát triển nhất, năm 1985
doanh thu phí BHNT mới chỉ đạt 630,5 tỷ đôla, năm 1989 đã lên tới 1.210,2 tỷ
và năm 1993 con số này là 1647 tỷ, chiếm gần 48% tổng phí bảo hiểm. Hiện
nay có năm thị trờng BHNT lớn nhất thế giới là: Mỹ, Nhật Bản, CHLB Đức,
Anh và Pháp.
2.Một số đặc điểm cơ bản của bhnt

đồ dùng gia đình hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác Chính vì đáp ứng
đợc nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trờng ngày
càng rộng và đợc rất nhiều ngời quan tâm.
Thứ ba, các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp: Tính đa
dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm của
nó. Mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau,
chẳng hạn BHNT hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm, 10 năm. Mỗi hợp đồng với
mỗi thời hạn khác nhau, lại có sự khác nhau vể số tiền bảo hiểm, phơng thức
đóng phí, độ tuổi của ngời tham gia Ngay cả trong một bản hợp đồng, mối
quan hệ giữa các bên cũng rất phức tạp. Khác với các bản hợp đồng bảo hiêm
4
phi nhân thọ, trong mỗi hợp đồng BHNT có thể có 4 bên tham gia (ngòi bảo
hiểm, ngời đợc bảo hiểm, ngời tham giabảo hiểm và ngời đợc thụ hởng quyền
lợi bảo hiểm).
Thứ t, phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy quá
trình định phí khá phức tạp: Theo tác giả Jean-Claude Harrari sản phẩm BHNT
không gì hơn chính là kết quả của một tiến trình đầy đủ để đa sản phẩm đến
công chúng. Trong tiến trình này, ngời bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí để
tạo nên sản phẩm, nh chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng Nh ng những
chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên giá cả sản phẩm BHNT (tính phí
BHNT), một phần chủ yếu khác lại phụ thuộc vào: độ tuổi của ngời đợc bảo
hiểm, tuổi thọ bình quân của con ngời, số tiền bảo hiểm, thời hạn tham gia bảo
hiểm phơng thức thanh toán, lãi suất đầu t, tỷ lệ lạm phát
Thứ năm, BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã
hội nhất định. ở các nớc kinh tế phát triển, BHNT ra đời và phát triển hàng trăm
năm nay. Ngợc lại có một số quốc gia trên thế giới hiện nay vẫn cha triển khai
đợc BHNT, mặc dù ngời ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Để lý giải vấn
đề này, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và
phát triển là điều kiện kinh tế xã hội phát triển .
Những điều kiện về kinh tế nh: tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm quốc nội

phát từ đó góp phần thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Những vai trò to lớn
của BHNT đợc biểu hiện cụ thể dới những hình thức sau:
Thứ nhất, đối với ngời dân, BHNT góp phần ổn định cuộc sống cho các
cá nhân và gia đình, là chỗ dựa tinh thần cho ngời đợc bảo hiểm. Mặc dù trong
thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhng rủi ro bất ngờ vẫn
có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia đình trở nên
khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt thành viên
đó lại là ngời trụ cột bị chết hoặc bị thơng tật vĩnh viễn. Khi đó, gia đình phải
chi phí mai táng, chôn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí phẫu thuật và
bù đắp những khoản thu thờng xuyên bị mất đi. Khó khăn hơn là một loạt các
nghĩa vụ và trách nhiệm mà ngời chết cha kịp hoàn thành nh: trả nợ, phụng d-
ỡng bố mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học Dù rằng hệ thống bảo trợ xẫ hội và
các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn, nhng cũng chỉ mang tính tạm thời tr-
ớc mắt, cha đảm bảo đợc lâu dài về mặt tài chính. Tham gia BHNT sẽ phần nào
giải quyết đợc những khó khăn đó.
Thứ hai, thông qua dịch vụ BHNT, một dịch vụ có đối tợng tham gia rất
đông đảo, các nhà bảo hiểm thu đợc phí để hình thành quỹ bảo hiểm, quỹ này
6
đợc sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi thờng, chi trả và dự phòng. Khi nhàn rỗi,
nó sẽ là nguồn vốn đầu t hữu ích góp phần phát triển và tăng trởng kinh tế.
Nguồn vốn này không chỉ có tác dụng đầu t dài hạn, mà còn góp phần thực
hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.
Ngày nay ở nhiều nớc trên thế giới, những tiến bộ khoa học đã góp phần
đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất, nâng cao đời sống kinh tế xã hội, kéo
dài tuổi thọ của dân c. Tuổi thọ tăng thể hiện đời sống vật chất tinh thần cao.
Đây là điều đáng mừng, song nó cũng đặt ra cho xã hội, trớc hết là nguồn ngân
sách Nhà nớc một số vấn đề cần đợc quan tâm giải quyết. Đó là việc phải dành
một khoản kinh phí ngân sách ngày càng tăng tơng ứng với mức tăng dân số và
tuổi thọ để giải quyết các chế độ đảm bảo xã hội, nhất là đối với những ngời già
yếu, không nơi nơng tựa. Do vậy, phần vốn ngân sách đầu t cho phát triển ít

dạng hoá đầu t nên lãi suất đầu t của các Cty BHNT thờng cao hơn lãi suất tiết
kiệm tiền gửi Ngân Hàng (và cao hơn tỷ lệ lạm phát), nh vậy NTGBH đợc hởng
lãi suất dơng từ số phí đóng, tức là bảo toàn và tăng đợc giá trị của khoản tiền
đóng phí bảo hiểm. Một điều cũng cần lu ý là, khi tham gia bảo hiểm và đóng
phí định kỳ, không phải toàn bộ số phí đóng phải chịu ảnh hởng của lạm phát t-
ơng ứng với thời hạn bảo hiểm mà từng phần phí đóng sẽ chịu ảnh hởng trong
những thời hạn khác nhau. Qua đó, chúng ta thấy vai trò to lớn của BHNT trong
việc kìm hãm lạm phát.
Thứ t, BHNT còn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội nh:
tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng vốn đầu t cho việc giáo dục
con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch .Trong môi tr ờng cạnh
tranh mạnh mẽ, các công ty BHNT muốn phát triển sản phẩm và mở rộng thị tr-
ờng của mình thì phải cần đến một hệ thống đại lý có quy mô lớn để giúp tuyên
truyền, t vấn và phân phối các sản phẩm BHNT của doanh nghiệp đến khách
hàng. Nhờ đó mà những ngời không có việc làm, gồm nhiều thành phần :các
bạn thanh niên rất trẻ, những ngời đang tạm nghỉ việc, những ngời cha tìm đợc
việc làm, những ngời cha hài lòng với công việc của mình đến với công ty
BHNT đã tìm cho mình đợc một công việc thích hợp với mức lơng xứng đáng
và họ cũng bị cuốn hút cùng với sự phát triển của BHNT.
Khi tổ chức các dịch vụ BHNT, các công ty BHNT còn cần một số lợng lớn các
nhân viên sử dụng máy vi tính, nhân viên thống kê, kế toán vì đối t ợng và
phạm vi rộng, thời gian dài, cho nên phát triển dịch vụ này sẽ tạo thêm công ăn
việc làm cho ngời lao động. Thực tế số lợng trong thời gian vừa qua tại Việt
Nam cũng nh kinh nghiệm ở các nớc khác cho thấy, lực lợng đại lý BHNT sẽ
phát triển rất nhanh trong thời gian tới. Cán bộ làm việc trong hệ thống Bảo
Việt tại thời điểm đầu năm 1998 khoảng 2000 ngời, trong khi đó đến tháng 6
năm 1998, tức là chỉ hơn một năm sau khi bắt đầu tuyển những đại lý đầu tiên
8
và bảy tháng sau khi có những chính sách hỗ trợ công tác phát triển mạng lới
đại lý, Trung tâm Đào tạo đã cấp chứng chỉ tủ tiêu chuẩn cho 1300 ngời. Còn ở

ời, mà là bảo hiểm các rủi ro khác có liên quan đến cuộc sống của con ngời.
9
Đôi khi ngời tham gia bảo hiểm cũng thấy rất cần thiết phải tham gia để bổ
sung cho hợp đồng cơ bản.
4.1.Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và đợc chia thành 2 nhóm:
4.1.1_Bảo hiểm tử kỳ: (còn gọi là bảo hiểm tạm thời hay bảo hiểm sinh mạng
có thời hạn): Đợc ký kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy
định của hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì ngời đợc
bảo hiểm không nhận đợc bất cứ khoản phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng.
Điều đó, cũng có nghĩa là ngời bảo hiểm không phải thanh toán số tiền bảo
hiểm cho ngời đợc bảo hiểm. Ngợc lại, nếu cái chết xảy ra trong thời gian có
hiệu lực của hợp đồng, thì ngời bảo hiểm phải có trách nhiệm thanh toán số tiền
bảo hiểm cho ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm đợc chỉ định.
*Đặc điểm chung:
-Thời hạn Bảo hiểm luôn luôn xác định;
-Quyền lợi và trách nhiệm mang tính tạm thời;
-Mức phí Bảo hiểm thấp nhất vì không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho ngời đợc
Bảo hiểm.
*Mục đích :
-Bảo đảm các chi phí mai táng, chôn cất, hồi hơng.
-Bảo đảm cuộc sống cho gia đình và ngời thân trong một thời gian ngắn.
-Giúp gia đình trả nợ và thanh toán các khoản tiền vay thế chấp.
Bảo hiểm tử kỳ còn đợc đa dạng hoá thành các loại hình sau:
-Bảo hiểm tử kỳ cố định: có mức phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm cố định,
không thay đổi trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Mức phí thấp
nhất và ngời bảo hiểm không thanh toán khi hết hạn hợp đồng. Hợp đồng hết
hiệu lực nếu sau ngày gia hạn hợp đồng không nộp phí bảo hiểm. Loại này chủ
yếu nhằm thanh toán cho các khoản nợ tồn đọng trong trờng hợp ngời đợc bảo
hiểm bị tử vong.

này cam kết bảo hiểm cho ngời tham gia bảo hiểm đến khi chết.
*Đặc điểm chung:
-Thời gian không xác định;
-Số tiền bảo hiểm trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm bị chết bất cứ lúc nào;
-Phí bảo hiểm của loại hình này thờng cao hơn bảo hiểm tử kỳ vì ngời đợc bảo
hiểm chắc chắn sẽ chết;
11
-Loại hình bảo hiểm này thờng đóng phí nhiều lần và số phí bảo hiểm đóng mỗi
lần không thay đổi .
*Mục đích :
-Đảm bảo cuộc sống của gia đình và ngời thân sau cái chết của ngời đợc bảo
hiểm;
-Giữ gìn tài sản cho thế hệ sau;
-Mua sắm tài sản cho gia đình và ngời thân theo kế hoạch đã định trớc;
-Là mục đích tiết kiệm.
Hiện nay loại hình bảo hiểm này thờng có các loại hợp đồng sau:
-BHNT trọn đời phi lợi nhuận
-BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhuận: Loại này thờng ứng với một số tiền
bảo hiểm nhất định nào đó.
-BHNT trọn đời đóng phí liên tục, mức đóng phí mỗi lần bằng nhau.
-BHTN trọn đời đóng phí một lần
-BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí bảo hiểm
4.2.Bảo hiểm trong trờng hợp sống (còn gọi là bảo hiểm sinh kỳ )
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là ngời bảo hiểm cam kết chi trả
những khoản chi đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt
cuộc đời ngời tham gia bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày đến
hạn thanh toán thì sẽ không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
Loại hình bảo hiểm này trớc đây đợc triển khai theo 2 hớng:
-Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý: nhng lâu nay ngời ta bỏ vì nó giống với gửi
tiền tiết kiệm.

-Dùng làm vật vay thế chấp, thậm chí vay ngay trên hợp đồng bảo hiểm.
-Bảo trợ cuộc sống của ngời thân.
Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro
nên hầu hết các loại hợp đồng, các loại bảo hiểm khác nhau đều đợc tham gia
chia lãi. Khách hàng của loại hình bảo hiểm này là đông nhất và có thể ở mọi
lứa tuổi.
4.4.Các điều khoản bổ sung
Các điều khoản bổ sung cho BHNT là rất cần thiết để tiến hành đa dạng
hoá sản phẩm vì nếu tách riêng các điều khoản bổ sung thì mức phí rất thấp,
không đáng kể. Vì vậy nếu triển khai bổ sung cho loại hình BHNT, mặc dù mức
13
phí co tăng lên đôi chút nhng khách hàng cảm giác mình đợc hởng nhiều quyền
lợi hơn vì vậy họ tham gia đông hơn.
Nếu khéo léo thiết kế sản phẩm phù hợp thì những điều khoản bổ sung này là
một trong những yếu tố thực hiện cạnh tranh của BHNT.
Những điều khoản bổ sung cho 3 loại hình BHNT bao gồm:
-Điều khoản bổ sung bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật:có nghĩa nhà bảo hiểm
cam kết trả các chi phí nằm viện và phẫu thuật cho ngời đợc bảo hiểm khi họ bị
ốm đau, thơng tích. Tuy nhiên nếu ngời đợc bảo hiểm tự gây thơng tích, tự tử,
mang thai, sinh nở thì không đ ợc hởng quyền lợi bảo hiểm. Mục đích của
điều khoản này nhằm trợ giúp ngời tham gia giảm nhẹ gánh nặng chi phí trong
điều trị phẫu thuật, đặc biệt trong các trờng hợp ốm đau,thơng tích bất ngờ.
-Điều khoản bổ sung bảo hiểm tai nạn: Nhằm trợ giúp thanh toán chi phí trong
điều trị thơng tật, từ đó bù đắp sự mất mát hoặc giảm thu nhập do bị chết hoặc
thơng tích của ngời đợc bảo hiểm. Điều khoản bảo hiểm này có đặc điểm là bảo
hiểm khá toàn diện các hậu quả tai nạn nh: Ngời đợc bảo hiểm bị tàn phế,thơng
tật toàn bộ, thơng tích tạm thời và bị tai nạn sau đó bị chết. Những trờng hợp tự
thơng, tai nạn do nghiện rợu, ma tuý, tự tử sẽ không đ ợc hởng quyền lợi bảo
hiểm .
-Điều khoản bổ sung bảo hiểm sức khoẻ :Thực chất của điều khoản này là nhà


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status