Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận chuyển tại Công ty cổ phần vận tải miền Bắc - Pdf 30

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...............................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VÈ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI .....3
1.1. Nội dung chi phí vận tải và đối tượng tập hợp chi phí vận tải.........3
1.1.1. Chi phí vận tải.................................................................................3
1.1.2. Phân loại chi phí vận tải..................................................................6
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải..................................................12
1.2. Nội dung giá thành vận tải và đối tượng tính giá thành vận tải ...13
1.2.1. Nội dung giá thành vận tải............................................................13
1.2.2. Đối tượng tính giá thành vận tải....................................................19
1.2.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí vận tải và đối tượng
tính giá thành vận tải...............................................................................20
1.3. Kế toán chi phí và tính giá thành trong công ty vận tải .................20
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí vận tải.....................................................20
1.3.2. Kế toán tính giá thành dịch vụ trong các công ty vận tải..............32
1.4. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp. ................37
1.4.1. Hình thức chứng từ ghi sổ.............................................................37
1.4.2. Hình thức kế toán trên máy vi tính................................................39
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TẠI CÔNG TY CP VẬN TẢI BIỂN
BẮC - NOSCO...............................................................................................40
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CP vận tải biển Bắc......................40
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................40
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty...............................45

SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
NVL : Nguyên vật liệu
CNTT : Công nhân trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
CCDC : Công cụ dụng cụ
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
CPSX : Chi phí sản xuất
Z sp : Giá thành sản phẩm
HĐQT : Hội đồng quản trị
BGTVT : Bộ giao thông vận tải
QĐ : Quyết định
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XNK-TM : Xuất nhập khẩu – Thương mại
TCCB-LĐ : Tổ chức cấn bộ - Lao động
TC-KT : Tài chính – Kế toán
TV : Thuyền viên
KTĐT-ĐN : Kinh tế - đầu tư - đối ngoại
PC : Pháp chế
BGĐ : Ban giám đốc
GTGT : Giá trị gia tăng
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Biểu 2.14.........................................................................................................86
Biểu 2.15: Phân bổ BHYT, BHXH, KPCĐ – Quý IV/2008.......................89
Biểu 2.16.........................................................................................................90
Biểu 2.17.........................................................................................................94
Biểu 2.18: Bảng tính khấu hao cơ bản Tài sản cố định - Quý 4/2008.......96
Biểu 2.19.........................................................................................................97
Biểu 2.20: Chi phí sữa chữa tàu – Quý IV/2008.........................................99
Biểu 2.21.......................................................................................................100
Biểu 2.22.......................................................................................................101
Biểu 2.23: Bảng phân bổ chi phí bảo hiểm phương tiện – Quý IV/2008 102
Biểu 2.24.......................................................................................................103
Biểu 2.25: Bảng tính giá thành dịch vụ vận tải – Quý IV/2008...............106
Biểu 2.26: Sổ chi tiết TK 1543112..............................................................107
Biểu 3.1: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG...........113
Biểu 3.2: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI. 115
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế mở cửa và hội nhập của nền kinh tế hiện nay, nhu cầu về
vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ngày một tăng cao đã mở ra triển vọng phát
triển cho ngành vận tải biển Việt Nam. Trong xu thế chung của nền kinh tế là
hướng tới mục tiêu hiệu quả và lợi nhuận cao nhất thì việc hạch toán chi phí
mà mỗi doanh nghiệp bỏ ra để tài trợ cho quá trình hoạt động của mình là rất
cần thiết. Trước hết nó phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát các nguồn lực
sử dụng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp có thể ổn định sản xuất, tìm cách tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng phương hướng ứng
dụng công nghệ mới cho sự phát triển của mình. Công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định lãi lỗ và hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì thế hạch toán giá thành không chỉ ảnh

NGHIỆP VẬN TẢI
1.1. Nội dung chi phí vận tải và đối tượng tập hợp chi phí vận tải
1.1.1. Chi phí vận tải
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp vận tải tiến hành hoạt động kinh doanh theo chế
độ hạch toán kinh tế và chịu sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị
trường như: quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ…Các loại hình
doanh nghiệp vận tải thuộc các thành phần kinh tế ngày càng phát triển đa
dạng, phong phú, tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Vận tải là
ngành đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành
nghề trong nền kinh tế được thực hiện môt cách nhịp nhàng, ăn khớp, đảm
bảo cho việc giao lưu văn hóa, kinh tế giữa các khu vực trong và ngoài nước
bởi vậy nó đóng một vai trò quan trọng.
Để tồn tại và hoạt động ngành vận tải, các doanh nghiệp vận tải nói
chung và các doanh nghiệp vận tải biển nói riêng phải bỏ ra các chi phí cho cá
hoạt động bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm
phục vụ khách hàng với điều kiện lấy thu bù chi và có lãi. Như vậy, việc hạch
toán đầy đủ các khoản thu nhập và chi phí là hết sức cần thiết. Để thực hiện
tốt vấn đề này phải xác định được đúng đắn nội dung và phạm vi chi phí vận
tải. Điều này sẽ giúp cho việc tăng cường công tác quản lý, giám sát hạch
toán các chi phí vận tải, laoij trừ các chi phí bất hợp lý, tạo điều kiện cho việc
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành vận tải, trên cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp
tự trang trải các khoản chi phí bỏ ra và có lãi.
Chi phí vận tải
Vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, không sản xuất ra những
sản phẩm hữu hình, không tạo ra giá trị sử dụng mới cho xã hội, sản phẩm của

dùng vào mục đích nào. Toàn bộ chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm:
chi tiêu cho quá trình cung cấp như mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ
dụng cụ, tài sản cố định…chi tiêu cho việc sản xuất, kinh doanh, chi tiêu cho
các hoạt động khác của doanh nghiệp. Xét về khía cạnh hạch toán thì có
những khoản chi tiêu của doanh nghiệp lại không được tính vào chi phí, bên
cạnh đó có những khoản chi tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng lại
không phải là chi tiêu trong kỳ đó như những khoản chi phí phải trả…
Giữa chi phí vận tải và chi tiêu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Biểu
hiện của mối quan hệ đó là: Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có
chi tiêu thì không có phát sinh chi phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh
nghiệp gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc tiêu dùng cho quá trình kinh
doanh tính vào kỳ hạch toán. Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về mặt
lượng mà còn khác nhau cả về điểm phát sinh, có những khoản chi tiêu kỳ
này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nhiên liệu, nhưng chưa sử
dụng trong kỳ này). Mặt khác, có những khoản đưa vào kỳ này nhưng thực tế
chưa phát sinh (chi phí trích trước). Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa
chi phí và chi tiêu trong doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và
phương thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất
kinh doanh và yêu cầu về kỹ thuật hạch toán chúng.
Như vậy chi phí vận tải là toàn bộ các khoản chi mà doanh nghiệp vận
tải phải tiêu dùng trong một kỳ kinh doanh tạo ra sản phẩm vận tải.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Phân loại chi phí vận tải
Hiện nay có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi phí vận tải.
Mỗi cách phân loại chi phí đáp ứng mục đích hạch toán, quản lý và kiểm
tra, kiểm soát chi phí phát sinh, cung cấp thông tin cho việc phân tích giá
thành ở các góc độ khác nhau. Song, việc nêu lên một cách phân loại nào đó
cần phải xuất phát từ những yêu cầu sau:

gồm các mục dưới đây:
+ Lương lái tàu, phụ tàu và nhân viên tổ máy
+ Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân lái tàu
+ Nhiên liệu, động lực. Tính vào yếu tố này còn bao gồm cả chi phí
chuyên chở về kho và hao hụt trong định mức.
+ Vật liệu
+ Khấu hao phương tiện vận tải: các tàu
+ Sửa chữa thường xuyên phương tiện vận tải
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí thuê tàu
+ Chi phí công cụ, dụng cụ
+ Chi phí khác
Phân loại chi phí theo công dụng, trước hết nhằm mục đích quản lý chi
phí theo từng khoản mục của sản phẩm, xác định rõ nguyên nhân tăng giảm
của từng khoản mục chi phí, phát hiện khả năng tiềm tàng để hạ giá thành sẩn
phẩm, giúp cho việc phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân loại trong doanh nghiệp còn xuất phát từ thực tế khách quan là chi phí
phát sinh cho vận tải và quản lý không bao giờ có thể hạch toán trực tiếp theo
từng đối tượng chịu chi phí mà có thể phải phân bổ gián tiếp. Thực tế đã chỉ
ra rằng: Trình độ quản lý nói chung và trình độ tổ chức hạch toán chi phí, giá
thành cao, tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ càng chặt chẽ thì số lượng khoản
mục chi phí có thể càng cần phải tinh giản.
c. Phân loại chi phí theo quá trình tập hợp chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, chi phí vận tải được chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí chung.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí trực tiếp liên quan đến đối tượng tập
hợp chi phí như một loại sản phẩm, lao vụ hay một địa điểm kinh doanh nhất

trong kế toán tài chính về chi phí và giá thành dịch vụ vận tải, phù hợp với
việc phân loại chi phí trong kế toán tài chính để sử dụng các tài khoản kế toán
hợp lý theo chế dộ kế toán chung.
e. Phân loại theo mối quan hệ với doanh thu vận tải
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm
thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo nhưng chi phí cho 1đ hoặc 1000đ
doanh thu ( tỷ suất chi phí ) thì hầu như không đổi ( hoặc thay đổi không đáng
kể ). Việc tỷ suất chi phí thay đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào mối quan hệ
giữa tốc độ tăng doanh thu vận tải và tốc độ tăng chi phí biến đổi. Nếu tốc độ
tăng chi phí biến đổi và tốc độ tăng doanh thu vận tải tương đương nhau thì
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tỷ suất chi phí không đổi, nếu tốc độ tăng chi phí biến đổi lớn hơn tốc độ tăng
doanh thu vận tải thì tỷ suất chi phí tăng và ngược lại. Tuy nhiên, về mặt lý
thuyết cũng như trên thực tế, tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí biến
đổi là xấp xỉ như nhau, nên tỷ suất chi phí biến đổi là không tăng, không
giảm. Thuộc loại chi phí biến đổi bao gồm cá khoản chi phí như chi phí tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lái tàu, phụ tàu
( trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng lương khoán theo sản phảm hoặc
theo doanh thu vận tải ), chi phí nhiên liệu, động lực…
Chi phí cố định: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm
thì số tiền chi phí không thay đổi hoặc giảm không đáng kể, nhưng số tiền chi
phí tính cho 1đ ( hoặc 1000đ ) doanh thu ( tỷ suất chi phí ) thì thay đổi theo
chiều ngược lại (hoặc giảm hoặc tăng ). Lẽ đương nhiên, việc tăng hoặc giảm
của tỷ suất chi phí cố định cũng phụ thuộc vào tốc độ tăng của chi phí cố định
và tốc độ tăng của doanh thu vận tải. Song trong những trường hợp đầu tư
trang bị mới thì chi phí cố định sẽ tăng lên đột ngột, nếu nhìn trên đồ thị thì

y = a + b/x
Doanh thu
Phương trình y = a + b/x biểu thị tỷ suất chi phí cố định
Cách phân loại này giúp ta có thể nghiên cứu giai đoạn biến động của
các loại chi phí khác nhau làm cơ sở cho công tác kế hoạch hóa và khảo sát sự
ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm tới giá thành dịch vụ. Phân loại chi phí
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo tiêu chuẩn này có ý nghĩa và tác dụng lớn trong việc xác đinh điểm hòa
vốn, dự đoán chi phí và phục vụ cho công tác kế toán quản trị doanh nghiệp.
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí vận tải
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải là khâu cần thiết đầu tiên
của công tác chi phí vận tải, có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí phù
hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý mới tổ chức tốt công
tác kế toán chi phí vận tải từ khâu đầu tiên là hạch toán ban đầu đến khâu tổng
hợp, tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp và đúng đối
tượng tập hợp chi phí vận tải.
Đối tượng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi giới hạn mà các loại chi phí
vân tải cần được tập hợp nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và
giá thành sản phẩm. Tùy theo tính chất, công dụng của từng loại chi phí mà kế
toán có phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp. Mỗi loại vận tải
có những nét đặc thù riêng nên đối tượng tập hợp chi phí cũng khác nhau.
Việc nghiên cứu, xác định đối tượng tập hợp chi phí có ý nghĩa thiết thực cả
về lý luận và thực tiễn, giúp cho đảm bảo việc tập hợp chi phí được đúng theo
đối tượng tập hợp chi phí, và nó là tiền đề cho việc tính giá thành chính xác.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí vận tải ở công ty vận tải biển
phải căn cứ vào các vấn đề sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, trình độ nghiệp vụ chuyên
môn, trình độ quản lý của công ty

chuyển hàng hóa thì đơn vị đo lường là tấn.km hàng hóa vận chuyển, còn vận
tải hành khách thì sản phẩm vận tải được đo bằng chỉ tiêu số lượng hành
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách, hành khách.km vận chuyển. Chỉ tiêu chung của ngành vận tải là
tấn.km tính đổi.
Do đặc điểm kinh doanh của các công ty vận tải biển là không có sản
phảm dở dang, nên giá thành sản phẩm vận tải thể hiện bằng toàn bộ hao phí
về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa thực tế phát sinh tính cho toàn
bộ số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Còn giá thành đơn vị sản phẩm
vận tải là chi phí vận tải tính cho một đơn vị sản phẩm vận tải hoàn thành.
Trên góc độ kinh tế, giá thành sản phẩm là thước đo chi phí và khả năng
sinh lời trong điều kiện giá bán không đổi thì giá thành và lợi nhuận là hai đại
lượng chi phối lẫn nhau. Trong phạm vi doanh nghiệp, nếu giá thành sản
phẩm càng thấp thì hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao.
Như vậy, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng của tất cả
các doanh nghiệp vận tải. Để có những biện pháp hữu hiệu nhằm hạ giá thành
sản phẩm vận tải thì trước hết phải xác định được nội dung kinh tế chi phí
trong giá thành sản phẩm.
Giá thành là giới hạn bù đắp chi phí vận tải, là căn cứ để xác định khả
năng bù đắp chi phí trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Giá thành vận
tải còn là căn cứ để lập giá kinh doanh vận tải, là xuất phát điểm để xác định
giá cước phí dịch vụ.
Như vậy, giá thành vạn tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng công tác quản lý của doanh nghiệp vận tải. Thông qua chỉ tiêu giá
thành có thể xác định hiệu quả của việc sử dụng nhân, tài, vật lực trong doanh
nghiệp, cũng như đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý,
kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch
vụ.

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhân viên kế toán và nhà quản lý phải phân biệt các loại giá thành dịch
vụ nhằm quản lý tốt quá trình tính giá thành
1.2.1.2. Các loại giá thành
Để đáp ứng được các yêu cầu của công tác quản lý, kế hoạch hóa và
hạch toán giá thành, người ta cần xem xét nó dưới nhiều góc đọ, nhiều phạm
vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như thực tiễn ở các doanh nghiệp vận
tải theo yêu cầu quản lý giá thành, giá thành được chia thành 3 loại, đó là: Giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế
+ Giá thành kế hoạch..
Trước khi thực hiện một hoạt đọng sản xuất kinh doanh nào đó, nhà
quản lý phải dự tính xem họ được hưởng bao nhiêu lợi nhuận bằng cách dự
tính các khoản thu nhập và các khoản chi phí, so sánh giữa thu nhập với chi
phí để biết kết quả. Vì vậy, họ phải xác định giá thành kế hoạch của hoạt động
mà họ sẽ bắt tay vào kinh doanh. Do đó , giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu
kinh tế quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch của hoạt động sản
xuất kinh doanh vận tải. Nó được tính toán trước khi tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trên cơ sỏ các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí và sản
lượng công việc dịch vụ. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường
hiện nay, vấn đề kế hoạch giá thành là một trong những mục tiêu quan trọng
của hệ thống kế hoạch tác nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có biện pháp cụ thể
để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành định mức
Là giá thành được tính toán rên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
các thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được thay đổi
phù hợp với sự thay đổi của các định mức. Do đó, giá thành định mức được
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

(b) : Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
(c) : Giá trị khối lượng lao vụ chưa hoàn thành cuối kỳ
Để tính được giá thành thực tế của khối lượng lao vụ đã thực hiện, cuối
kỳ phải tính được giá trị của khối lượng lao vụ chưa hoàn thành cuối kỳ. Căn
cứ vào chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán phân bổ
chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh cho khối lượng lao vụ chưa thực
hiện. Có thể áp dụng phương pháp phân bổ sau theo khối lượng lao vụ hoàn
thành
Theo tiêu chuẩn là khối lượng lao vụ dịch vụ hoàn hoàn thành, cuối
tháng tiến hành kiểm kê khối lượng lao vụ đã hoàn thành nhưng trao trả cho
khách hàng hoặc chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán, đồng thời xác
định khối lượng lao vụ đã thực hiện ( được coi là tiêu thụ ) để làm căn cứ
phân bổ chi phí. Còn khối lượng lao vụ chưa hoàn thành không tính phân bổ
chi phí.
Công thức:
Giá trị khối lượng lao vụ, dịch vụ chưa hoàn thành cuối kỳ = (a)/(b) x (c)
Trong đó:
(a) : Tổng số chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
(b) : Khối lượng lao vụ đã thực hiện và khối lượng lao vụ đã hoàn thành
nhưng chưa trao trả cho khách hàng
(c) : Khối lượng lao vụ đã hoàn thành chưa trao trả khách hàng
Việc hạ thấp giá vận tải một cách hợp lý trong các công ty vận tải biển
có ý nghĩa quan trọng. Đó là cơ sở chủ yếu để tăng thu nhập công nhân viên,
tăng tích lũy, mở rộng quy mô công ty. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
việc hạ thấp giá thành vận tải là yếu tố cơ bản hạ cước vận tải. Từ đó góp
SV: Trần Thị Thu Trang Kế toán 47A
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần hạ giá thành ở các ngành sản xuất vật chất khác, đặc biệt là các ngành
mà chi phí vận tải chiếm tỷ trọng đáng kể.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status