Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên - Pdf 95

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây phát triển theo hướng
mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm cho tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng tăng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên để
khẳng định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều
hanh tổ chức hoạt động kinh doanh không chỉ sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp mà sản phẩm đó phải có giá thành hạ. Do đó các
doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu giảm thiểu chi phí từ đó hạ giá thành
sản phẩm song vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Ngành xây dựng cơ bản trong điều kiện phát triển như hiện nay ngày
càng giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra của cải vật chất trong nền
kinh tế quốc dân. Các sản phẩm trong ngành góp phần xây dựng cơ sở hạ
tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế. Mặt khác, xây dựng cơ
bản là ngành có vốn đầu tư lớn và đang tăng mạnh trong thời gian gần đây
làm cho công tác hạch toán chi phí và quản lý vốn đầu tư ngày càng trở nên
mối quan tâm lớn trong các doanh nghiệp xây lắp nhằm khắc phục tình trạng
lãng phí thất thoát vốn. Vì thế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây lắp ngày càng cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng. Các doanh nghiệp bằng cách sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tận
dụng và kết hợp các nguồn lực sản xuất một cách tối ưu, có thể kiểm soát
quản lý các yếu tố, các khoản mục chi phí giá thành của từng công trình,
theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu dự toán để tìm ra
nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra quyết định hợp lý điều chỉnh hoạt động
sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đề ra.
Nhận thức được vai trò của việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm đó trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái
1
Nguyên em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên ‘’ làm chuyên đề
báo cáo thực tập cuối khoá. Với mong muốn học hỏi và nhận thức thực tế
nhằm nâng cao vốn kiến thức của mình đã học ở trường.

Đội ngũ cán bộ này có thâm niên công tác trên 5 năm, đồng thời công ty có
đội ngũ công nhân xây dựng trên 200 người đủ nghề, có trình độ tay nghề
chuyên môn cao từ 4/7-7/7. Công ty đã và đang xây dựng các công trình
công nghiệp và dân dụng các cấp được khách hàng và thị trường chấp nhận
về chất lượng và kỹ thuật các công trình do công ty đảm nhận thi công được
các chủ đầu tư và các ngành có liên quan nghiệm thu đánh giá là đảm bảo
tốt. Trong đó có một số công trình đạt chất lượng cao được Bộ Xây Dựng
4
tặng thưởng huy chương vàng. Công ty được Bộ Xây Dựng tặng bằng khen
công nhận Công Ty Cổ phần Xây dựng số II là đơn vị đạt chất lượng cao
công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam năm 1997.
Công ty Cổ phần Xây dựng số II là doanh nghiệp xây lắp có năng lực
và khả năng kinh doanh lâu năm trên địa bàn tỉnh Bắc Thái (trước đâyt) và
các tỉnh lân cận. Các công trình có quy mô lớn được xây dựng như: Khách
sạn Thái nguyên, rạp chiếu bóng Thái nguyên, trường Cao đẳng sư phạm
Việt Bắc, nhà khách UBND tỉnh Tuyên Quang, nhà máy chè kim Anh Vĩnh
Phúc, xí nghiệp ô tô 24 Mê Linh Vĩnh Phúc, các công trình về đường dây và
trạm biến áp đến 35 KV của nhà m áy xi măng Cao Ngạn Thái Nguyên,
trung tâm giáo dục xã hội 05-06 Thái Nguyên, công ty tấm lợp và vật liệu
xây dựng Thái Nguyên, UBND huyện Võ Nhai, UBND huyện Đại Từ và
đồn biên phòng 185 Hà Giang, trụ sở UBND xã Nghinh Tường, đường ven
sông lam Nghệ An, các công trình kiên cố hoá trường lớp học tại địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Bắc Kạn…. đều do công ty đảm nhận thi công.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh .
Là Công ty xây dựng vì vậy nghành nghề kinh doanh của công ty chủ
yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công trình hạ tầng, giao thông,
thuỷ lợi, đường dây tải điện trạm biến áp 35 KW, san lấp mặt bằng, nền
móng công trình, gia công các kết cấu thép, cấu kiện bê tông, lắp đặt các
thiết bị cột điện, cột thu lôi, chống sét, chế biến đồ mộc dân dụng, kinh
doanh vật liệu xây dựng.

24Số lao động gián tiếp của năm 2004 tăng so vơí năm 2003 là 15
người tăng (35,7%), sang đến năm 2005 tăng 11 người (tăng 19t,2%) so
với năm 2004.
Số lao động trực tiếp và gián tiếp đều tăng nhưng thu nhập bình quân
6
đầu không những không giảm mà còn tăng lên chứng tỏ quy mô của công ty
ngày càng lớn, sản xuất kinh doanh ổn định đảm bảo mức lương cho công
nhân viên trong công ty.
Bảng số 1.3:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tài sản lưu động (TSNH) 22.054.063.051 22.061.682.160 22.640.170.921
Tài sản cố định (TSDH) 618.746.804 539.684.928 874.893.131
Do công ty sử dụng nguồn vốn hợp lý và có hiệu quả cùng với sự phát
triển về quy mô do đó TSCĐ và tài sản lưu động của công ty đều tăng lên
qua các năm.D
Qua việc phân tích các chỉ tiêu trong bảng các chỉ tiêu đều tăng lên
chứng tỏ công ty luôn phát triển và lớn mạnh qua các năm.
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý. Công ty Xây dựng số II -Thái Nguyên thuộc
Sở Xây Dựng Thái Nguyên nhưng hạch toán độc lập và có tư cách pháp
nhân nên bộ máy quản lý của công ty về cơ bản cũng giống như các doanh
nghiệp khác. Mọi hoạt động của công ty đều dưới sự chỉ đạo của Đại hội cổ
đông, Hội đồng quản trị và Đảng bộ công ty. Đã tạo ra không khí thi đua
trong lao động, sản xuất tạo sức mạnh tăng giá trị tổng sản lượng, mở rộng
thị trường trong toàn công ty.
Mối quan hệ cuả bộ máy quản lý của công ty được biểu diễn qua sơ đồ
sau:
7
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần
Xây Dựng số II - Thái Nguyên.

quỹ tiền mặt…
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về
công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng các công trình, đề ra các phương án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi đôn đốc và điều chỉnh tiến độ sản xuất.
9
Chuẩn bị hồ sơ tham dự đấu thầu, ký kết hợp đồng và thanh toán khối lượng
các công trình.
+ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán tài sản cũng như các
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Với chức năng giám sát bằng
đồng tiền mọi hoạt động kinh tế, quản lý tài sản của công ty, tổ chức sử dụng
các nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Tổ chức công tác hạch toán kế toán
trong đơn vị theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Lập báo cáo
tài chính để tập hợp, cân đối tình hình tài sản của công ty trong kỳ hoạt
động. Tính kết quả sản xuất kinh doanh (lãi, lỗ) và việc thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước của công ty.
+ Các đội sản xuất và các ban chỉ huy, chi nhánh: Chịu trách nhiệm
trực tiếp thi công các công trình theo đúng hồ sơ thiết kế và hợp đồng giao
nhân thầu xây lắp, báo cáo các khối lượng thực hiện và quyết toán các công
trình.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Xây dựng số II - Thái Nguyên là doanh nghiệp hoạt
động sản xuất chủ yếu là xây lắp các công trình nên tổ chức sản xuất của
công ty cố định tại nơi sản xuất, toàn bộ NVL, công cụ dụng cụ, các thiết bị
để sản xuất và nhân công trực tiếp thực hiện công việc xây lắp trên công
trường công ty đều thuê ngoài và luôn phải di chuyển theo địa điểm đặt công
trình. Do đó công ty có sơ đồ về quy trình sản xuất kinh doanh sau:
Sơ đồ 1.2: Về quy trình sản xuất kinh doanh:
Hay nói cách khác quy trình công nghệ xây lắp của công ty còn được
10
thể hiện chi tiết qua các bước sau:

thức vừa tập trung, vừa phân tán. Theo hình thức này thì các đội xây lắp
thực hiện tổ chức kế toán, hạch toán riêng, các đội được tự chủ trong hạch
toán kinh doanh tính giá thành sản phẩm xây lắp ở đơn vị, chịu trách nhiệm
nộp về công ty một cổ phần các chi phí quản lý tính vào giá thành sản xuất
kinh doanh.
Phòng kế toán công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

`
12
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc
do các kế toán viên và các kế toán đơn vị trực thuộc thực hiện, lập báo cáo
theo yêu cầu quản lý của cấp trên, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp
trên về các thông tin kế toán.
+ Tổng hợp chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất, tính giá thành
sản phẩm.
+ Phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
- Kế toán vật tư tài sản cố định: chịu trách nhiệm hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi chứng từ kế toán vào sổ sách kế toán. Chịu
trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác quản lý xuất, nhập vật tư, công
cụ và theo dõi tăng giảm của tài sản.
- Kế toán thanh toán:
+ Căn cứ vào chứng từ gốc khi tiến hành sản xuất, nhập quỹ có phiếu
thu chi kèm theo đúng quy định, chế độ chứng từ kế toán.
+ Hàng ngày vào sổ quỹ tiền mặt và nhật ký chứng từ số 1.
+ Căn cứ vào giấy báo nợ các bảng kê của ngân hàng lên bảng kê số 2
và nhật ký chứng từ số 2.
13
+ Chịu trách nhiệm về công tác thanh toán bằng tiền mặt và huy động
vốn.

tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có
liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý. Lập các bảng tổng hợp cân đối với
bên nợ các tài khoản liên quan kết hợp giữa ghi theo thời gian và hệ thống,
giữa hạch toán tổng hợp và chi tiết. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số
liệu trên sổ chi tiết, lập bảng cân đối số phát sinh, vào sổ cái, vào bảng lương
báo cáo tài chính.
Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ tại công ty sở kế toán có liên
quan đến:
+ Sổ nhật ký chứng từ.
+ Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết theo
từng tháng trong đó bao gồm: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư
cuối kỳ của các tài khoản: 111, 112, 113, 141, 138, 139…
+ Sổ chi tiết tài khoản: 111, 911…
Có thể mô tả hệ thống sổ sách và trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký
chứng từ tại công ty như sau:
15
Sơ đồ 1.5: Hệ thống sổ sách và trình tự ghi sổ

Ghi chú: : Ghi hàng ngày
:
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu kiểm
Đây là hình thức kế toán phù hợp với công ty, theo hình thức này các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các chứng từ gốc. Kế toán
căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh trên các “ Nhật ký chứng từ” các
chứng từ cùng loại sẽ được ghi vào bảng kê, từ bảng kê cuối tháng ghi vào
các nhật ký chứng từ có liên quan. Chứng từ gốc vào bảng phân bổ sau khi
ghi vào bảng kê hay nhật ký chứng từ được chuyển đến kế toán chi tiết để
ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng cộng số phát sinh bên Có của tài khoản trên nhật ký chứng

khấu trừ khi tính thuế GTGT, các chứng từ hạch toán thuế GTGT là hoá đơn
mua hàng (mua vật tưm, hành hoá, dịch vụ là các đối tượng chịu thuế
GTGT) phục vụ cho sản xuất kinh doanh và các hoá đơn bán hàng, doanh
thu của công ty trong kỳ.
* Chính sách đối với chi phí đi vay: Trả lãi vay theo tháng.
4Chính sách kế toán được áp dụng cho chi phí đi vay.
5Tổng số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.
6Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá
trong kỳ.
* Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần
công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Theo biên bản nghiêm thu
bàn giao và giá trị thực tế hoàn thành.
7Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch
cung cấp dịch vụ.
8Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng
xây dựng: Bàn giao đưa vào sử dụng.
* Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng: TK111,TK 112, TK131,
TK133, TK136,TK141, TK152,TK153, TK154, TK211, TK214, TK311,
TK331, TK333, TK334, TK341, TK411,TK421, TK623, TK627, TK642,
TK635, TK911…
* Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng tại doanh nghịêp:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Tình hình nghĩa vụ thực hiện đối với Nhà nước

18
19
CHƯƠNG 2:

thi công rất nhiều công trình như:, công trình trường THCS thị trấn Chợ
Chu, khu tập thể trường THCS Bộc Nhiêu, trạm Y tế xã Thanh Định huyện
Định hoá Công trình trường PTTH Trại Cau, công trình trường THPT La
Bằng huyện Đại Từ... Trong chuyên đề thực tập này em sẽ lấy quá trình tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công trình trường THPT La Bằng
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên để minh hoạ cho quá trình tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Công trình giao cho Đội xây dựng số
10 và Công trình được khởi công từ ngày 5/4/2006 đến hết năm 2006, Để
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán tiến hành
hạch toán như sau:
2.2. Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xây dựng số II -
Thái Nguyên.
2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
là các chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoat động
xây lắp hay sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp xây lắp. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố rất quan
trọng trong các yếu tố chi phí của các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là
doanh nghiệp xây dựng nó thường chiếm tới 70% giá trị công trình vì vậy
mà việc tìm kiếm các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trở nên rất
quan trọng trong các biện pháp nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm chi phí
21
nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng là các công trình. Trong đó chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm:
9Nguyên vật liệu chính: Nguyên liệu, vật liệu (Xi măng, cát, sỏi, gạch,
đá, thép...), nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu (bê tông đúc sẵnb,
panen…).
10Nguyên vật liệu phụ: Sơn, bột màu, đinh, dây buộc, bột đá....
11Nhiên liệu: Xăng, dầu, than củi …
12Phụ tùng thay thế.

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày10 tháng 04 năm 2006
Số: 12
Nợ:
Có:
Họ, tên người nhận hàng: Trần Đại Nghĩa Địa chỉ bộ phận: Kế
toán
Lý do xuất kho: Xây dựng công trình Trường THPT La Bằng
23
Xuất tại kho: Đội xây dựng số 10
Số
TT
ệẩấậưảẩ ố Đơị
Số lượng
Theo
chứng từ
Thực
xuất
Đơ ề
A B C D 1 2 3 4
1 Cát M3 28 75.000 2.100.000
2 sỏi M3 23 95.000 2.185.000
3 Xi măng Tấn 145.3 650.000 94.445.000
4 Gạch xây Viên 4991 400 1.996.400
(chi phí vận chuyểnc) 1.874.160 1.874.160
Cộng: 102.600.560
Cộng thành tiền (Bằng chữB)
(Nguồn số liệu từ phòng kế toán)
Sau khi nhận được chứng từ xuất, nhập kho kế toán tiến hành vào các
sổ chi tiết từng thứ, từng loại nguyên vật liệu và vào các bảng kê nhập xuất

Tổng cộng 1.620.025.763 599.019.302 11.395.660
(Số liệu từ phòng kế toán)
Biểu số 2.3:
25

Trích đoạn Cụng tỏc tớnhgiỏ thành sản phẩm tại Cụng ty Cổ phần Xõy dựng số II Thỏ .NHẬN XẫT, ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CễNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnhgiỏ thành sản phẩm Nguyờn tắc hoàn thiện
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status