Thuyết minh về đồ án thang máy sử dụng PLC - Pdf 30

Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 1
PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ THANG MÁY

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THANG MÁY

1. Lời nói đầu:
Trong những thập niên gần đây ngành xây dựng phát triển rất mạnh đặc biệt là ở
TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và các khu trung tâm thành thị khác trong cả nước. Với sự
phát triển mạnh mẽ đó thì không ít các nhà cao tầng đã mọc lên và không thể dùng
đôi bàn chân để leo lên rồi lại xuống hằng ngày trong những tòa nhà đó. Chính vì
vậy thang máy giúp ít rát nhiều cho vấn đề này, vừa tiết kiệm thời gian vừa ít tốn
công sức đồng thời tạo cho chúng ta thấy được vẽ mỹ quan kiến trúc và sự hiện đại
hóa. Thang máy là 1 phương tiện không thể thiếu trong cuộc sống mà sự phát triển
và nhu cầu cuộc sống tiện nghi của con người ngày càng cao. Nên việc tìm hiểu và
phát triển thang máy là 1 vấn đề cần thiết
Thang máy là công cụ dùng để chuyên chở người, hàng hóa từ độ cao này đến
độ cao khác theo chu kỳ. Bên ngoài và bên trong thang đều có nút điều khiển và
hướng dẫn sử dụng.
Thang máy có rất nhiều loại nhưng chủ yếu vẫn là thang máy đứng thường dùng
trong các tòa nhà cao tầng và thang máy cuốn thường dùng trong các siêu thị hay
các trung tâm thường có đông người di chuyển lên xuống thường xuyên. Trong đó
thang máy đứng thừng được sử dụng rộng rải hơn trong các tóa cao ốc, bệnh viện,
nhà hàng, khách sạn Để đáp ứng tiện nghi sử dụng và theo đúng yêu cầu của qui
luật phát triển đất nước thì các tòa nhà cao từ 4 tầng trở lên phải được lấp đặt thang
máy. Thực tế thì hiện nay ở TP Hồ Chí Minh có khoảng hơn 500 thang máy đang
được sử dụng và Hà Nội là khoảng hơn 400.
Hiện nay có rất nhiều Công Ty tham gia vào thị trường thang máy của nước
ta nên việc cạnh tranh diễn ra hết sức gây gắt. Do vậy việc tìm hiểu để phát triền và
đổi mới kiểu dáng cũng như hoạt động của thang máy là việc hết sức cần thiết của


Nút nhấn gọi thang (bên ngoài)
Cửa thang Bảng Điều khiển thang (Bên trong)

Đối trọng

Cáp
Thanh ray
Bộ phận lò xo giảm xốc
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 4
3. Thủ tục thiết kế bộ điều khiển chương trình:

Sửa lại phần mềm
Kết thúc
Chương trình
sai
Đúng
Sai
Đúng
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 5
CHƯƠNG II: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN ĐỘNG CỦA
THANG MÁY
I. Truyền động kiểu kéo không có hộp số:
1. Mô tả:
Thiết bị nâng chuyển kiểu kéo không có hộp số bao gồm một động cơ DC
tốc độ thấp (từ 50 đến 200 vòng/phút) có bốn đến tám pulley có đường kính khoảng
30 đến 48 inch (khoảng 750 đến 1000 mm). Một cái phanh lò xo cách ly về điện
được bố trí dùng cho pulley.
Động cơ DC có tốc độ thấp, mặc dù có trọng lượng lớn và đắt tiền nhưng cần
thiết để duy trì moment yêu cầu để truyền động trực tiếp cho pulley có bán kính lớn
để đảm bảo tốc độ dừng và tăng tốc độ của thang.
Các pulley càng lớn càng tăng tuổi thọ của dây kéo. Thường người ta chọn
pulley có bán kính gấp 40 lần bán kính dây kéo.
Các máy kiểu kéo không có hộp số tăng tốc cao hơn 800 fpm(4 m/s) hoặc
cao hơn. Thường dùng nguyên tắc quấn dây đôi để tránh trượt dây và giảm tối đa độ
mòn dây. Các dây từ buồng thang được quấn pulley truyền động qua pulley thứ hai
(gọi là pulley thứ cấp) rồi qua pulley truyền động một lần nữa, cuối cùng đến đối
trọng.
Lớp đệm rãnh làm bằng pulyuerthane, lớp này có tác dụng tăng ma sát giữa
rãnh của pulley và dây kéo để kéo dài tuổi thọ của dây. Kỉ thuật này phát triển dựa
theo nguyên tắc quấn dây hai lần có thế bị thay thế bằng việc quấn dây một lần kết

hoặc động cơ AC hay DC điều khiển bằng chỉnh lưu hay mạch điện tử. Động cơ AC
thường dùng cho tốc độ từ 25 đến 150 fpm (0.125 đến 0.75 m/s) và với mạch điện
tử tốc độ có thể lên đến 350 fpm (1.75 m/s).
Đối với động cơ một tốc độ, người ta dừng bằng cách tắt nguồn và hãm
phanh. Động cơ hai tốc độ hoạt động với bộ dây quấn kép. Dây quấn tốc độ nhanh
dùng để vận hành, dây quấn tốc độ chậm dùng để hãm phanh và dừng đúng mức.
2. Phần cơ:
- Đây là bộ phận chính cung cấp lực kéo cho thang máy. Nó bao gồm các bộ phận
sau:
- Motor kéo (thường là động cơ không đồng bộ ba pha).
- Thiết bị biến đổi tốc độ (hộp số máy kéo).
- Bánh kéo (traction sheave) hay pulley quấn cáp.
3. Bộ hãm:
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 7
Người ta thường dùng bộ hãm bằng từ vì chúng giải phóng điện và tạo ra để
ma sát với trục của máy. Do lò xo giữ ngược chiều hãm hình trụ trên trục quay của
máy.
Sự hoạt động của cơ cấu truyền động không bánh răng, chức năng hãm dùng
để duy trì và không làm chạm thang máy. Do đó kích thước của nó được xác định
bằng moment theo điểu kiện cần thiết. Chức năng của nó giống như motor, nhỏ hơn
bộ phận truyền động bằng bánh răng, vì moment giảm ngược với bánh răng. Bộ
phận quay motor AC với vận tốc thấp mà trong đó sự dừng lại là do đế hãm.
Dòng từ hóa có thể sử dụng bất cứ nơi nào có thể được vì chúng có thể điều
khiển nhanh chóng nhưng không có tiếng ồn. Bộ hãm dòng xoay chiều có thể là từ
tính hoặc hoạt động motor và thường cung cấp qua bộ phận giảm chấn để điều
chỉnh hoạt động của chúng.
4. Lực kéo và Công suất:
a. Lực kéo:
Buồng thang được nâng lên hoặc kéo xuống bởi những dây cáp vắt qua ròng

:

hiệu suất của cơ cấu nâng (thường chọn 0.5 đến 0.8)
Công suất tĩnh của động cơ lúc nâng tải khi có đối trọng :

3
10]/)[(

 gkVGGGP
dtbt

(KW)
Công suất tĩnh của động cơ lúc hạ tải khi có đối trọng :

3
10]/)[(

 gkVGGGP
dtbt

(KW)
G
dt
: khối lượng của đối trọng (kg)
K: hệ số ma sát giữa thanh dẫn hướng và đối trọng ( thường chọn k =1,
15:1,3).
Khối lượng đối trọng tính theo công thức:
GGG
btdt



I. AN TOÀN:
Đối tượng phục vụ của thang máy (thang máy trở người) là phục vụ trực tiếp
con người. Vì vậy, an toàn là yếu tố quan trọng nhất. Nó phải đảm bảo tính mạng và
sức khỏe của con người.
Đặt vấn đề là an toàn, tức là đưa ra mọi khả năng, mọi tình huống có thể xảy
ra trong khi sử dụng thang máy để tính toán, có biện pháp đề phòng và xử lý thích
hợp, nhanh chóng. Có thể chia thành hai trạng thái hoạt động của thang máy:
- Thang máy hoạt động bình thường.
- Thang máy có sự cố.
1. Thang máy hoạt động bình thường:
Cửa thang máy phải đóng kín khi cabin đang chuyển động chưa dừng hẳn.
Sau khi mở cửa tại tầng có yêu cầu để khách ra vào, cửa cabin chỉ đóng lại nếu chưa
quá tải và không còn khách nào hay hàng hóa nào di chuyển qua cửa cabin. Lực
đóng cửa có giá trị nhỏ để đảm bảo không gây tổn thương cho hành khách hay hư
hỏng cho hàng hóa.
2. Thang máy bị sự cố:
Khi mất điện: Cabin được đưa xuống tầng gần nhất bằng nguồn phụ. Khi
cabin chạy quá hành trình cho phép (Over travel) do bộ điều khiển không bình
thường hoặc vì lý do nào đó, phải có biện pháp xử lý để nó không tiếp tục di chuyển
phá vở kết cấu gây tai nạn.
Cửa cabin và cửa tầng có kết cấu thích hợp, cho phép mở ra trong trường
hợp xảy ra sự cố và thang máy phải đang dừng đúng tầng nào đó. Nếu cabin bị đứt
cáp phải có bộ phận hãm bảo hiểm không cho thang máy rơi tự do. Cabin phải có
cửa thoát hiểm để sử dụng trong trường hợp xấu nhất.
II. ĐỘ TIN CẬY:
Độ tin cậy của thang máy thể hiện ở:
- Tuổi thọ làm việc của các bộ phận cao, ít hư hỏng.
- Xử lý đúng, đáp ứng chính xác các yêu cầu do người sử dụng đưa ra.
Luận Văn Tốt Nghiệp

đặt riêng cho bộ phận điều khiển thang máy.

Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 12
PHẦN II
KHÁI QUÁT VỀ PLC TRONG TỰ ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU BỘ PLC CỦA SIMATIC S7-200
I. Tổng quát về PLC:
1. Giới thiệu PLC:
Tự động ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống và công nghiệp.
Ngày nay ngành tự động đã phát triển tới trình độ cao nhờ những tiến bộ của lý
thuyết điều khiển tự động, của những ngành khác như điện tử, tin học, … Nhiều hệ
thống điều khiển đã ra đời, nhưng phát triển mạnh và có khả năng phục vụ rộng là
bộ điều khiển PLC. Sở dĩ như thế, do bộ PLC có nhiều ưu điểm nổi bậc so những bộ
điều khiển khác
- Đơn giản, dể dàng thay đổi, lập trình .
- Tin cậy trong môi trường công nghiệp.
- Cạnh tranh được giá thành với các bộ diều khiển khác.
Cuối thập niên 60 xuất hiện khái niệm về PLC và đã được phát triển rất nhanh.
Năm 1974 PLC đã sử dụng nhiều bộ xử lý như : mạch định thời, bộ đếm, dung
lượng nhớ đến 12KB và có 1024 điểm nhập xuất. Năm 1976 đã giới thiệu hệ thống
đưa tín hiệu vào ra từ xa. Năm 1977 PLC đã dùng đến vi xử lý. Năm1980 phát triển
các khối nhập xuất thông minh nâng cao điều khiển thuận lợi qua viễn thông, nâng
cao việc phát triển phần mềm, dùng máy tính cá nhân lập trình. Đến năm 1985 đã
thành lập mạng PLC.
Là một kỹ sư điện công nghiệp, công việc sẽ gắn liền với điều khiển, vận hành
hệ thống sản xuất. Như vậy, những hiểu biết về PLC sẽ tạo nhiều thuận lợi để làm
việc tốt hơn. Khi đang còn ngồi trên ghế nhà trường, việc tìm hiểu, nghiên cứu để
nắm vững phương pháp lập trình trên bộ PLC rất có ý nghĩa và là điều kiện tốt nhất

Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình
điều khiển hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ được
xác định bởi một chương trình . Chương trình này được nạp sẵn vào bộ nhớ của
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 14
PLC, PLC sẽ thực hiện viêc điều khiển dựa vào chương trình này. Như vậy nếu
muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của qui trình công nghệ , ta chỉ cần thay đổi
chương trình bên trong bộ nhớ của PLC . Việc thay đổi hay mở rộng chức năng sẽ
được thực hiện một cách dể dàng mà không cần một sự can thiệp vật lý nào so với
các bộ dây nối hay Relay .
2. Cấu trúc , nguyên lý hoạt động của PLC:
a. Cấu trúc
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là :
Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong ( có thể mở rộng thêm một số bộ
nhớ ngoài EPROM ).
Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC .
Các Modul vào /ra.
Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm môt đơn vị lập trình
bằng tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM
để chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung . Nếu đơn vị lập trình
là đơn vị xách tay , RAM thường là loại CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào
chương trình đã được kiểm tra và sẳn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ
PLC . Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hổ trợ cho việc
viết, đọc và kiểm tra chương trình . Các đơn vị lập trình nối với PLC qua cổng
RS232, RS422, RS458, …
b. Nguyên lý hoạt động của PLC
 Đơn vị xử lý trung tâm
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra
chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh trong
chương trình , sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được phát tới

Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí
trong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ .
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 16
Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong bộ
vi xử lý. Bộ vi xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên một trước khi xử lý lệnh tiếp
theo . Với một địa chỉ mới , nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đấu ra,
quá trình này được gọi là quá trình đọc .
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này có
khả năng chứa 2000 ÷ 16000 dòng lệnh , tùy theo loại vi mạch. Trong PLC các bộ
nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng .
RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa
bỏ nội dung bất kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi bị
mất . Để tránh tình trạng này các PLC đều được trang bị một pin khô, có khả năng
cung cấp năng lượng dự trữ cho RAM từ vài tháng đến vài năm. Trong thực tế
RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra chương trình. Khuynh hướng hiện nay
dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn .
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory) là bộ nhớ mà người
sử dụng bình thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào được . Nội dung
của EPROM không bị mất khi mất nguồn , nó được gắn sẵn trong máy , đã được
nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành sẵn. Nếu người sử dụng không muốn mở
rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên trong PLC . Trên PG (Programer)
có sẵn chổ ghi và xóa EPROM.
Môi trường ghi dữ liệu thứ ba là đĩa cứng hoạc đĩa mềm, được sử dụng trong
máy lập trình . Đĩa cứng hoăc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường được dùng để
lưu những chương trình lớn trong một thời gian dài .
Kích thước bộ nhớ :
- Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300 ÷1000 dòng lệnh
- Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K ÷ 16K, có khả năng chứa từ 2000
÷16000 dòng lệnh.

modul đầu ra.
Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 18
II. GIỚI THIỆU VỀ PLC S7-200 VỚI CPU 224:
Modul
CPU
Về hình thức bên ngoài, sự khác nhau của các loại CPU này nhận biết được nhờ số
đầu vào/ra (I/O) và nguồn cung cấp:.
 CPU224 có 14 cổng vào và 10 cổng ra và có khả năng mở rộng thêm
7 modul mở rộ
S7-200 có nhiều loại modul mở rộng (Expansion Modules) khác nhau:
A.Một số thông tin về CPU 224:
- 4096 từ đơn thuộc vùng nhớ chương trình (vùng nhớ có giao diện với
EEPROM) và không bị mất dữ liệu nhờ có giao diện với EEOROM, 2560 từ
đơn thuộc vùng nhớ dữ liệu (vùng nhớ có giao diện với EEPROM)
- 14 cổng vào (I0.0 đến I0.7 và I1.0 đến I1.5) và 10 cổng ra (Q0.0 đến Q0.7 và
Q1.0 đến Q1.1) số
- 32 cổng vào và 32 cổng ra tương tự
- Cho phép mở rộng 7 modul
- 6 bộ đếm tốc độ cao: 6 đối với 30kHZ, 4 đối với 20kHZ
- Ngõ ra xung : 2 tại 20kHZ (chi ngõ ra một chiều)

chương trình đang thực hiện lại.
Công tắc chọn chế độ làm việc cho PLC:
-RUN cho phép PLC thực hiện chương trình trong bộ nhớ. PLC S7-200 sẽ
rời khỏi chế độ Run và chuyển sang chế độ Stop nếu trong máy có sự cố hoặc trong
chương trình có lệnh Stop, thậm chí ngay cả khi công tắc ở chế độ Run. Nên quan
sát trạng thái thực tại của PLC theo đèn báo.
-TERM cho phép máy lập trình tự quyết định một trong chế độ làm việc
cho PLC hoặc ở RUN hoặc ở STOP.
 STEP 7 – Micro/Win cho phép ta thay đổi nóng chế độ hoạt động của S7-
200. Thay đổi bằng phần mềm cũng có thể thay đổi chế độ hoạt động của S7-
200, ta phải điều chỉnh bằng tay công tắc trên S7-200 hoặc ở chế độ TERM
hoặc RUN. Vào menu PLC > STOP hoặc PLC > RUN hoặc kết hợp những
nút trên thanh công cụ để thay đổi chế độ hoạt động

Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 20
C. Pin và nguồn nuôi:
Nguồn nuôi dùng để ghi chương trình hoặc nạp một chương trình mới.
Nguồn pin có thể đuợc sử dụng để mở rộng thời gian lưu giữ cho các dữ liệu
có trong bộ nhớ. Nguồn pin được tự động chuyển sang trạng thái tích cực nếu như
dung lượng tụ nhớ bị cạn kiệt và nó phải thay thế vào vị trí đó để dữ liệu trong bộ
nhớ không bị mất đi.
D. Cổng truyền thông:
S7-200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS-485 với phích nối 9 chân để
phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc các trạm PLC khác. Tốc độ
truyền cho máy lập trình kiểu PPI là 9600 baud. Tốc độ truyền cung cấp của PLC
theo kiểu tự do là từ 300 đến 38400
Bảng 7-1: Tốc độ baud của S7-200

E. Cấu trúc bộ nhớ :
Bộ nhớ của S7-200 được chia thành 4 vùng với một tụ có nhiệm vụ duy trì
dữ liệu trong một khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn. Bộ nhớ S7-200 có tính
năng động cao, đọc và ghi được trong toàn vùng, loại trừ các phần bit nhớ đặc biệt
được ký hiệu bởi SM (special memory) chỉ có thể truy nhập để đọc. -Vùng chương trình: là miền bộ nhớ được sử dụng để lưu giữ các lệnh
chương trình. Vùng này thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được
-Vùng tham số: là miền lưu giữ các tham số như: từ khoá, địa chỉ trạm
cũng giống như vùng chương trình, vùng tham số thuộc kiểu non volatile đọc/ghi
được.
-Vùng dữ liệu: được sử dụng để cất giữ các dữ liệu của chương trình bao
gồm các kết quả các phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đệm
truyền thông Một phần của vùng nhớ này (200 byte đầu tiên đối vời CPU212, 1K
byte đầu tiên đối với CPU214) thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
7 24VDC (120 mmA max)
8 Truyền và nhận dữ liệu
9 Không sử dụng
5 4 3 2 1

9 8 7 6


Bộ đếm (đọc/ghi)
T0 (word)


T63
T0


T63

C0 (word)


C255
C0


C63

Luận Văn Tốt Nghiệp
Trang 23
Bộ đệm cổng vào tương tự
(chỉ đọc) Bộ đệm cổng ra tương tự
(chỉ ghi)

3 vào analog/
1 ra analog
I0.0 Q0.0
I0.1 Q0.1
I2.0
I2.1
I3.0
I3.1
AIW0
AIW2
Q3.0
Q3.1
AIW8
AIW10
AI0 (word)


AIW62
AQ0 (word)


AQW62
AC0

AC1

AC2

AC3
Luận Văn Tốt Nghiệp

I1.4
I1.5
I2.2
I2.3
Q2.0
Q2.1
Q2.2
Q2.3

I3.2
I3.3
I3.4
I3.5
I3.6
I3.7
AIW4
AQW0

Q3.2
Q3.3
Q3.4
Q3.5
Q3.6
Q3.7
AIW12
AQW4
4. Chuyển dữ liệu từ bộ
đệm ảo ra ngoại vi
3.Truyền thông
và tự kiểm tra lỗi Main program
.
.
.
MEND

SBR (chương trình con)
.
.
.
RET

Trích đoạn NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH CỦA S7-200 CPU224 1 Phương pháp lập trình
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status