ĐỒ ÁN CHẾ TẠO MÁY- DO AN THANG MAY - Pdf 13

Đồ án môn học : Thiết kế máy GVHD : Trần Đình Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: Tổng quan về thang máy
1.1.Giới thiệu về thang máy.
Thang máy là một thiết bị chuyên dùng để vận chuyển người, hàng hoá, vật liệu,
theo phương thẳng đứng hoặc nghiêng một góc nhỏ hơn 15
o
so với phương thẳng đứng
theo một tuyến đã định sẵn .
Thang máy được sử dụng rộng rải trong các ngành sản xuất của nền kinh tế quốc
dân như trong khai thác hầm mỏ, trong xây dựng, luyện kim, công nghiệp nhẹ, … ở
nhửng nơi này thang máy được sử dụng để đưa công nhân, hàng hóa, sản phẩm tới
những nơi có độ cao khác nhau. Nó đã thay thế cho sức lực con người và đồng thời
mang lại hiệu quả cao.
SVTH : Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10VDT1 – Nhóm 05 Trang 1
Đồ án môn học :Thiết kế máy GVHD : Trần Đình Sơn
Trong sinh hoạt dân dụng, thang máy được lắp đặt và sử dụng rộng rãi trong các
khách sạn, công sở, chung cư, bệnh viện, các đài quan sát, tháp truyền hình, Đặc
điểm vận chuyển bằng thang máy so với phương tiện vận chuyển khác là thời gian của
một chu kỳ vận chuyển bé, tần suất vận chuyển lớn, đóng mở máy liên tục. Ngoài ý
nghĩa về vận chuyển, thang máy còn là một trong những yếu tố làm tăng vẻ đẹp và tiện
nghi của công trình.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã quy định, đối với các toà nhà cao 6 tầng trở lên đều
phải được trang bị thang máy để đảm bảo cho người đi lại thuận tiện, tiết kiệm thời
gian và tăng năng suất lao động. Giá thành của thang máy trang bị cho công trình so
với tổng giá thành của công trình chiếm khoảng 6% đến 7% là hợp lý. Đối với những
công trình đặc biệt như bệnh viện, nhà máy , khách sạn , tuy số tầng nhỏ hơn 6
nhưng do yêu cầu phục vụ vẫn phải được trang bị thang máy.
Với các nhà nhiều tầng có chiều cao lớn thì việc trang bị thang máy là bắt buộc để
phục vụ việc đi lại trong toà nhà. Nếu vấn đề vận chuyển người trong những toà nhà
này không được giải quyết thì các dự án xây dựng các toà nhà cao tầng không thành

gian này đã có những thang máy thuỷ lực ra đời. Sau một khoảng thời gian rấn ngắn
với tiến bộ của các ngành khoa học khác, tốc độ thang máy đã đạt tới 600 m/ph. Vào
những năm 1980, đã xuất hiện hệ thống điều khiển động cơ mới bằng phương pháp
biến đổi điện áp và tần số VVVF (inverter). Thành tựa này cho phép thang máy hoạt
động êm hơn, tiết kiệm được khoảng 40% công suất động cơ. Đồng thời, cũng vào
những năm này đã xuất hiện loại động cơ điện cảm ứng tuyến tính.
Vào đầu những năm 1990, trên thế giới đã chế tạo những loại thang máy có tốc độ
đạt tới 750 m/ph và các thang máy có tính năng kỹ thuật đặc biệt khác.
Với tốc độ đô thị hóa chóng mặt và sự phát triển của công nghiệp hoá cũng như các
yêu cầu tiện nghi của con người nên việc sử dụng thang máy tăng rất nhanh, theo
thống kê của hãng HITACHI (Nhật Bản) thì cách đây 10 năm tại Nhật lắp thêm 20000
chiếc, tại Hàn Quốc lắp thêm 15000 chiếc, và tại Trung Quốc là 10000 chiếc.
1.3. Phân loại thang máy.
Thang máy hiện nay được thiết kế và chế tạo rất phong phú và đa dạng, với nhiều
kiểu dáng, loại khác nhau để phù hợp với mục đích sử dụng của từng công trình.
Có thể phân loại thang máy theo các nguyên tắc và đặc điểm sau:
1.3.1.Theo công dụng (TCVN 5744 - 1993) thang máy được phân thành 5 loại:
a, Thang máy chuyên chở người.
Loại này chuyên dùng để vận chuyển hành khách trong các khách sạn, công sở,
các khu chung cư, trường học,
b, Thang máy chuyên chở người có hàng đi kèm.
Loại này thường dùng cho các siêu thị, khu triển lãm …
c, Thang máy chuyên chở bệnh nhân.
Loại này chuyên dùng cho các bệnh viện, các khu điều dưỡng, Đặc điểm của
nó là kích thước thông thủy cabin phải đủ lớn để chứa băng ca (cáng) hoặc giường của
bệnh nhân, cùng với các bác sĩ, nhân viên và các dụng cụ cấp cứu đi kèm. Hiện nay
SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 4
Đồ án môn học :Thiết kế máy GVHD : Trần Đình Sơn
trên thế giới đã sản xuất theo cùng tiêu chuẩn kích thước và tải trọng cho loại thang
máy này.

e.Thang máy dẫn động bằng vít me.
Hình 1.3.2: Các phương án dẫn động cabin
a) Thang máy điện dẫn động cáp dùng puly ma sát.
b) Thang máy điện dẫn động cáp dùng tang cuốn cáp.
c) Thang máy dẫn động bằng bánh răng thanh răng.
d) Thang máy điện dẫn động bằng vít me.
e) Thang máy dẫn động bằn thủy lực.
1.3.3. Theo vị trí đặt bộ tời kéo.
- Đối với thang máy điện có 2 loại :
+ Thang máy có bộ tời kéo đặt phía trên giếng thang
+ Thang máy có bộ tời kéo đặt phía dưới giếng thang
- Đối với các thang máy dẫn động cabin lên xuống bằng bánh răng thanh răng thì bộ
tời dẫn động đặt ngay trên nóc cabin.
- Đối các thang máy thuỷ lực: buồng máy đặt tại tầng trệt.
Hình 1.3.3. Các phương án bố trí bộ tời kéo.
a) Bộ tời đặt trên nóc cabin.
b) Bộ tời đặt phía trên giếng thang.
c) Bộ tời đặt phía dưới giếng thang.
1.3.4. Theo hệ thống vận hành
a, Theo mức độ tự động: -
Loại nửa tự động
-
Loại tự động.
b, Theo tổ hợp điều khiển: - Điều khiển đơn
- Điều khiển kép
- Điều khiển theo nhóm.
c, Theo vị trí điều khiển: - Điều khiển trong cabin
SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 6
a)
b) c)

- Treo trực tiếp vào dầm trên của cabin.
- Qua palăng cáp vào đầu trên của cabin.
- Đẩy từ phía dưới đáy thông qua các puly trung gian.
- Đẩy trực tiếp từ đáy cabin (đối với thang máy thủy lực).
- Kết hợp thanh đẩy và puly cáp (đối với thanh đẩy thủy lực).
- Đẩy trực tiếp từ bên vách cabin (đối với thang máy dùng bánh răng
thanh răng).
d, Theo hệ thống cửa cabin:
 Theo phương pháp đóng mở cửa cabin:
+ Đóng mở cửa bằng tay.
+ Đóng mở cửa nửa tự động.
Hai loại trên thường dùng cho thang máy chở hàng có hoặc không có người đi kèm.
+ Đóng mở cửa tự động.
 Theo kết cấu của cửa:
+ Cánh cửa dạng cửa xếp lùa về một phía hoặc hai phía.
+ Cánh cửa dạnh tấm đóng mở bản lề một hoặc hai cánh.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 7
Đồ án môn học :Thiết kế máy GVHD : Trần Đình Sơn
+ Cánh cửa dạng tấm, hai cửa mở chính giữa lùa về hai phía. Loại này
thường dùng cho thang máy có đối trọng đặt phía sau cabin.
+ Cánh cửa dạng tấm, hai hoặc ba cánh mở về một bên, lùa về một phía.
Loại này thường dùng cho thang máy có đối trọng đặt cạnh sau cabin.
+ Cánh cửa dạng tấm, hai cánh mở chính giửa lùa về phía trên và phía
dưới( thang máy chở thức ăn ).
 Theo số cửa cabin :
+ Thang máy có 1 cửa.
+ Thang máy có hai cửa đối xứng nhau .
+ Thang máy có hai cửa vuông góc với nhau .
e, Theo loại bộ hãm bảo hiểm an toàn cabin:
- Hãm tức thời, loại này thường dùng cho thang máy có tốc độ thấp đến 45

đối trọng để cân bằng với ca bin. Dây cáp được vắt qua puly, một đầu được nối
cố định với cabin, đầu còn lại nối cố định với đối trọng.
Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp:
+ Ưu điểm:
- Chiều cao nâng lớn tùy theo chiều cao của công trình.
- Công suất dẩn động puly nhỏ ( vì có sự cân bằng về lực khi
cabin và đối trọng chuyển động).
- Dể điều khiển và sử dụng.
- Làm việc an toàn do có thể dùng nhiều sợi cáp, trong quá trình làm
việc không thể đứt cùng lúc.
- Không gây ồn khi làm việc. Bộ tời dùng puly ma sát làm cho thang
máy chuyển động được êm dịu.
Hiện nay loại thang này đang được sử dụng rộng rãi và chủ yếu đối với loại thang
máy chuyên chở khách.
Nhược điểm :
- Cáp làm việc với puly ma sát nên nhanh bị mòn, vì vậy cần
kiểm tra, bảo dưởng thường xuyên.
2.1.1.2. Thang máy sử dụng tang quấn cáp.
Dây cáp được quấn quanh tang .Một đầu dây cáp được mắc cố định vào tang
quấn, đầu còn lại được mắc với cabin.
Ưu điểm của phương án:
+ Không cần đối trọng do đó có thể tiết
kiệm diện tích buồng thang.
Nhược điểm của phương án :
+ Số vòng cáp quấn trên tang nhiều nên
cáp dể mòn và nhanh đứt, tuổi thọ dây cáp
giảm.
+ Chiều cao nâng bị hạn chế do phụ
thuộc kích thước tang .
+ Công suất dẫn động tang phải lớn .

Hình 2.3 : thang máy chuyển động nhờ vít- đai ốc.
(1. đai ốc; 2. Trục vít; 3. Cabin)
*Phân tích ưu điểm và nhược điểm của phương án :
+ Ưu điểm :
- Không cần buồng máy do động cơ được bố trí ngay trên nóc cabin.
- Độ dừng tầng chính xác cao.
- Tải trọng được truyền lên trục vít xuống móng công trình qua đai ốc cố
định trên cabin do đó không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình.
+ Nhược điểm :
SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 11
1
2
3
Đồ án môn học :Thiết kế máy GVHD : Trần Đình Sơn
- Làm việc gây tiếng ồn do quá trình làm việc nhờ kết cấu cơ khí trục
vít- đai ốc.
- Chiều cao nâng của thang hạn chế.
Vì vậy phương án sử dụng thang máy dẫn động bằng trục vít- đai ốc cũng không
phù hợp cho các tòa nhà cao tầng.
Như vậy phương án thang máy dẩn động cáp dùng puly là phương án phù hợp
nhất trong các phương án trên.
2.2. Các phương án bố trí sơ đồ dẫn động thang máy:
Đối với thang máy dẫn động cáp, ta có nhiều cách mắc cáp và bố trí bộ tời trong
công trình tùy theo các điều kiện cụ thể như kết cấu công trình, tốc độ định mức, tải
trọng định mức…, ta có một số phương án sau:
a)
b) c ) d)
Hình 2.2 : Các phương án bố trí sơ đồ dẫn động
a) Phương án dùng palăng cáp.
b) Phương án dùng puly phụ cuốn cáp hai lần.

2.2.4. Phương pháp không dùng puly đổi hướng.
Ưu điểm :
+ Có cấu tạo đơn giản, dể lắp đặt, bảo dưởng.
+ Hành trình lớn.
+ Giá trị lực vòng ổn định trên puly.
Nhược điểm :
+ Đường kính puly lớn.
+ Chỉ sử dụng cho các loại thang máy có cabin nhỏ, không sử dụng cho các loại
thang máy có tải trọng lớn vì dể xảy ra hiện tượng trượt.
+ Làm tăng chiều cao công trình do có thêm phòng máy.
=> Từ những phân tích trên, ta thấy phương án dẫn động có bộ tời đặt trên giếng
thang dùng puly đổi hướng cáp là hợp lý nhất (hình 2.2.c).
2.3. Phương án truyền động.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 13
Đồ án môn học :Thiết kế máy GVHD : Trần Đình Sơn
2.3.1. Bánh vít-trục vít
Bộ truyền bánh vít - trục vít được dùng để truyền chuyển động và tải trọng giửa
hai trục chéo nhau nhờ sự ăn khớp của các ren trên trục vít với các răng trên bánh vít.

Hình 2.3.1: bộ truyền bánh vít-trục vít.
Đánh giá bộ truyền bánh vít-trục vít:
 Ưu điểm :
+ Làm việc êm, không ồn như trong truyền động bánh răng hoặc xích.
+ Thực hiển tỷ số truyền lớn trong 1 cấp.
+ Có khả năng tự hảm.
 Nhược điểm:
+ Hiệu suất thấp, sinh nhiệt nhiều do có hiện tượng trượt dọc răng ( có thể
phải dùng biện pháp làm nguội như dùng quạt,…)
+ Cần dùng vật liệu giảm ma sát (đồng thanh ) đắt tiền để chế tạo bánh vít.
+ Yêu cầu cao về độ chính xác lắp ghép.

SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 15
Đồ án môn học :Thiết kế máy GVHD : Trần Đình Sơn
+ Yêu cầu cao về độ chính xác chế tạo củng như lắp ráp.
+ Có nhiều tiếng ồn khi vận tốc lớn.
 Phạm vi sử dụng:
Có thể truyền cong suất nhỏ đến rất lớn ( hàng chục ngàn KW ), vận tốc có
thể từ rất thấp đến rất cao(20m/s).
Truyền động bánh răng được sử dụng rộng rải trong tất cả các lỉnh vực của
ngành chế tạo máy và dụng cụ đo.
Trong các loại bộ truyền động , bộ truyền bánh răng trụ được sử dụng rộng
rãi nhất vì chế tạo và sử dụng đơn giản, làm việc tin cậy, kích thước gọn.
2.3.3. Bộ truyền đai.
Bộ truyền đai thực hiện truyền chuyển động và công suất giửa các trục nhờ lực ma
sát sinh ra trên bề mặt giửa dây đai vá bánh đai.

Hình 2.3.3: bộ truyền đai.
Đánh giá bộ truyền đai:
 Ưu điểm :
+ Kết cấu đơn giản, giá thành thấp.
+ Làm việc êm, không có tiếng ồn nhờ độ dẻo dai→ thích hợp với vận tốc lớn.
+ Có khả năng truyền động giửa 2 trục xa nhau.
+ Đề phòng được quá tải cho máy, nhờ đai trượt trên bánh đai khi quá tải.
 Nhược điểm :
+ Kích thước lớn
+ Tỷ số truyền u khác hằng số, do sự trượt đàn hồi không tránh khỏi của đai.
+ Lực tác dụng lên trục và ổ lớn, do phải căng đai với lực căng ban đầu F
0
+ Tuổi thọ đai thấp( trong khoảng từ 1000h đến 5000h ).
 Phạm vi sử dụng: Truyền động đai được dùng khi cần truyền chuyển động giữa
2 trục cách nhau khá xa. Trong hệ truyền động cơ khí, đai thường đặt ở cấp nhanh hay

Thường được dùng để truyền chuyển động giữa các trục có khoảng cách
trung bình, từ 1 trục đến 1 số trục, để giảm tốc độ hay tăng tốc. Sử dụng phổ biến
trong các máy nông nghiệp, máy vận chuyển,…Thông thường công suất truyền N<
120kW, khoảng cách trục đến 8m.
=>Kết luận:
Ta chọn hộp giảm tốc bánh vít trục vít là lựa chọn tối ưu nhất so với các loại khác
do kết cấu đơn giản, tỉ số truyền cao, khả năng tự hãm lớn, làm việc an toàn, độ tin cậy
cao.
2.4. Chọn phương án thiết kế:
Từ việc phân tích các phương án trên, ta lựa chọn phương án thiết kế tối ưu nhất
được thể hiện qua hình sau(hình2-4):
SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 17
O
2
O
1
1
3
2
Đồ án môn học :Thiết kế máy GVHD : Trần Đình Sơn
a)

b)
Hình 2-4: Phương án thiết kế.
a) Sơ đồ truyền động(1-động cơ điện; 2-khớp nối
đàn hồi; 3-phanh điện từ;4-hộp giảm tốc trục vít-bánh vít;5-puly dẩn hướng;6-đối trọng;7-
cabin;8-puly dẫn động)
b) Sơ đồ tổng thể.
Thang máy điện dẫn động cáp có bộ tời kéo đặt phía trên đỉnh giếng thang; dùng
động cơ điện không đồng bộ 3 pha rôto dây cuốn; hộp giảm tốc bánh vít trục vít;

+ Vận tốc định mức: v = 1m/s.
+ Kích thước bên trong của Cabin:
- Chiều rộng: W
cb
=1600 mm.
- Chiều sâu: D
cb
= 2000 mm .
- Chiều cao: H
cb
= 2300 mm.
+ Kích thước cửa cabin:
- Chiều rộng: W
c
= 1100 mm.
- Chiều cao: H
c
= 2100 mm.
+ Kích thước buồng thang:
- Chiều rộng: W
bt
= 2000mm.
- Chiều sâu: D
bt
= 2500mm.
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC
3.1.Xác định trọng lượng đối trọng.
3.1.1. Xác định sơ bộ khối lượng cabin.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 19
06

M
c
: Trọng lượng của cửa.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 20
01. Hãm an toàn
02. Dầm đỡ cabin
03. Sàn cabin
04. Thanh giằng
05. Thanh đứng
06. Dầm treo cabin
01
02
03
04
05
200
11
37
80
31
R
1
3
6
Hình 2-22: Kết cấu khung cabin
a)
Mặt cắt dầm treo (06) và dầm đỡ
cabin (02)
b) Mặt cắt tiết diện thanh đứng (05)
c) Kết cấu khung cabin

, S
2
lần lượt là diện tích tiết diện của thép ở dầm treo,dầm đở và
thanh đứng.
+ Để che bao cabin ta dùng tole dày 2mm → khối lượng vách cabin là:

+ Khối lượng
sàn cabin:
Sàn cabin ta dùng tấm thép dày 3mm. Ta có khối lượng sàn cabin là:
M
s
=
6
3 1600 2000 7,85.10 75,36kg

× × × =

+ Khối lượng trần cabin:
Trần cabin ta dùng tấm thép dày 1,5mm. Ta có khối lượng trần cabin là:
M
t
=
6
1,5 1600 2000 7,85.10 37,68kg

× × × =

+ Khối lượng cửa cabin:
Cửa cabin là loại 2 cánh đóng mở chính giữa lùa sang hai bên. Khối lượng cửa
khoảng 60kg.


Ψ
=0,4 : là hệ số cân bằng.
=> M
d
=
643,465 0,4 1600 1283,464( )kg+ × =

3.2. Tính lực căng cáp lớn nhất và chọn cáp:
3.2.1. Tính lực căng cáp lớn nhất.
Đối với bộ tời dùng puli ma sát, ta chỉ cần tính lực căng cáp lớn nhất cho nhánh cáp
treo cabin. Lực căng cáp lớn nhất S
max
được tính với tải trọng danh nghĩa Q, không tính
đến các lực quán tính.
Công thức xác định S
max
: S
max
=
.
cb c
n
M Q G
a m
+ +

( theo công thức 2.4 sách “ Thang
máy” của “Pgs.Ts. Vũ Liêm Chính”).
Trong đó: + M

+ m
n
=6: số nhánh cáp vắt qua puly ma sát.
=> S
max
=
643,465 1600
560,866( )
. 4
cb c
n
M Q G
kg
a m
+ +
+
= =

3.2.2.Chọn cáp dùng cho cơ cấu nâng.
Trong các máy nâng chuyển hiện nay, cáp thép được sử dụng rộng rãi vì nó có
nhiều ưu điểm hơn xích như an toàn trong sử dụng, độ mềm cao, đễ uốn cong, đảm
bảo độ nhỏ gọn của cơ cấu và của máy, đảm bảo độ êm dịu, không gây ồn khi làm
việc, trọng lượng riêng nhỏ, giá thành thấp, đảm bảo độ bền lâu, thời hạn sử dụng cao.
Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ bền lâu của cáp thép là lực căng cáp lớn nhất
khi làm việc và bán kính uốn cong cáp.
Do đó, khi tính toán ta chọn cáp theo lực căng cáp, còn độ bền lâu được đảm bảo
bằng cách chọn hệ số an toàn n và tỷ số giữa đường kính puly với đường kính cáp
D
p
/d

3.3. Xác định kích thước cơ bản của puly ma sát.
Đường kính puly dẫn động ( puly ma sát) tính đến tâm cáp nâng được xác định
theo công thức sau:
c
D e d≥ ×

Trong đó : + D(mm)-là đường kính của puly ma sát tính đến tâm cáp.
+ e-tỷ số giửa đường kính cáp và puly . Giá trị của nó được xác định
tùy theo loại thang và tốc độ(e=40 ứng đối với thang chở ngườicó v<1,4m/s)
=>
40 40 13 520
c
D d
≥ × = × =
(mm).
SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 22
Đồ án môn học :Thiết kế máy GVHD : Trần Đình Sơn
+ Hệ số ma sát tính toán của puly ma sát loại này là :

4
t
f f
π
= ×
(công thức 1.33 sách “Máy và thiết bị nâng” của Pgs. Trương
Quang Thành).
Với f=0,1÷0,16-hệ số ma sát giửa vật liệu cáp với rãnh puly.
=>
4
0,16 0,204

c
S
P N mm
D d
π π
×
= = =
× ×
Với [P]=(5÷7)N/mm
2
: ứng suất dập cho phép của vật liệu.
=> P
max
≤ [P] thỏa mản điều kiện ứng suất dập.
3.3. Kiểm tra khả năng kéo của puly ma sát.
Xác định khả năng kéo của puly ma sát tức là xác định giá trị lớn nhất của tỷ số
2
1
S
S

mà không xảy ra hiện tượng trượt cáp trên rãnh puly.
Cáp nâng được vòng qua rãnh cáp của puly ma sát với góc ôm θ. Khi nâng cabin
đầy tải lực căng cáp của nhánh treo cabin là S
2
và nhánh treo đối trọng là S
1
và S
2
>S


 ÷
 
(theo công thức ? sách “Máy và thiết bị nâng của Pts. )
Trong đó : +θ -là góc ôm của cáp lên puly ma sát.
+ f
t
= 0,204-hệ số ma sát tính toán giữa cáp và rãnh puly.
+
.
t
f
e
θ
: hệ số kéo của puly ma sát.
Các lực S
1
, S
2
được xác định có kể đến lực quán tính trong quá trình chuyển động
không ổn định.
SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 23
Đồ án môn học :Thiết kế máy GVHD : Trần Đình Sơn
Giá trị lớn nhất của tỷ số lực căng giữa các nhánh cáp trong thang máy
2
1
max
S
S
 

2
1
643, 464 2 1600
2,995
1283, 464
S
S
 
+ ×
= =
 ÷
 
 Trạng thái làm việc có kể đến lực quán tính khi phanh và mở máy:
 Trường hợp cabin đầy tải và ở vị trí dưới cùng:
Trong trường hợp này thì nhánh cáp treo cabin có lực căng S
2
, còn nhánh cáp treo
đối trọng có lực căng nhỏ S
1
. Có 2 trạng thái:
+ Trạng thái mở máy nâng cabin từ vị trí dưới cùng.
+ Trạng thái phanh cabin khi hạ xuống vị trí dưới cùng.
Cả hai trạng thái đều cho tỷ số
2
1
S
S
như nhau. Do đó ta có:
2
1

( )
max 0
.
a
t
a
v
v a dt a t t= = × −


với : + v=1m/s-tốc độ định mức của thang máy
+ t
0
: thời gian trước và sau khi đạt giá trị ổn định, giá trị t
0
từ 0,7÷0,8.
+ t
a
: thời gian gia tốc.
Tra bảng 3.2 (Thời gian và quảng đường gia tốc ) sách “Thang máy” của” Vũ Liêm
Chính” ta được t
0
=0,7s, t
a
=1,7s.
=> a
max
=
2
0

1283,464
cb
d
M Q
S
S M
λ
 
+
+
= × = × =
 ÷
 
 Trường hợp cabin không tải và ở vị trí trên cùng.
Trong trường hợp này thì nhánh cáp treo cabin có lực căng nhỏ S
1
còn nhánh cáp
treo đối trọng có lực căng S
2
. Có 2 trạng thái làm việc sau:
+ Trạng thái mở máy nâng đối trọng từ vị trí dưới cùng.
+ Trạng thái phanh đối trọng khi hạ xuống vị trí dưới cùng.
Cả hai trạng thái đều cho tỷ số
2
1
S
S
như nhau. Do đó ta có:
2
1

1
max
S
S
 
 ÷
 
=2,394
Ta có :
2
1
max
ln
ln
t
S
S
f
e
θ
 
 ÷
 

×
=>
2
1
max
ln

P=K.P
max
=K.(S
2
–S
1
)
max
Công suất của động cơ được tính theo công thức :
.
102.
P v
N
η
=
(kW)
Trong đó : + P : lực vòng.
+ v=1m/s : vận tốcdanh nghĩa của thang máy.
+ η=η


p
: hiệu suất chung của cơ cấu dẫn động thang máy.
Với - η

=0,8 : hiệu suất của bộ truyền trục vít.
- η
p
=0,96 : hiệu suất của puly ma sát.
→ η= 0,8. 0,96=0,768

M
− +
= ×
(1)
- Xác định lực căng cáp S
1
ở phía đối trọng:
Lập phương trình cân bằng cho đối trọng ta được:

1 d
qt
d
M S F
⇒ = +1
1
.
d
d
d
d
M S
M
M S a a
g M

⇒ = + ⇒ =
(2)

+
=1,748 (4)
Thay (4) vào (3) ta được : S
1
=1283,464 (kg)
=> S
2
= S
1
x1,748=1283,464x1,748= 2243,495(kg)
=> S
2
– S
1
=2243,495 – 1283,464 =960(kg)= 9600(N)
 Xét trạng thái cabin không tải, lực căng lớn nhất S
2
ở phía đối trọng:
Sơ đồ tính toán :
SVTH: Nguyễn Mạnh Tiến – Lớp 10CDT1 - Nhóm 05 Trang 26
a
F
d
qt
S
1
M
d
S
2


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status