Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá - pdf 23

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá



Những năm qua, do đã bám sát thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng, thực hiện tốt việc điều tra chọn lọc khách hàng vay, kiên quyết cắt giảm tín dụng đối với khách hàng có tình hình tài chính không lành mạnh, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro. Nhiều sản phẩm tín dụng, nghiệp vụ bảo lãnh đã được triển khai đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Điều hành công tác tín dụng sát với chỉ tiêu kế hoạch được giao; điều chỉnh cơ cấu dư nợ phù hợp với cơ cấu kinh tế và định hướng chỉ đạo của NHNo Việt Nam. Nâng cao được chất lượng thẩm định cho vay và quản lý vốn vay; xử lý tích cực các khoản nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ợng dòng chảy trong năm, 3 tháng có dòng chay liên tục lớn nhất là các tháng 7, 9, 10.
Lượng dòng chảy 3 tháng này chiếm 50-55% lượng dòng chảy trong năm. Lượng dòng chảy mùa kiệt chiếm 20-35% dòng chảy năm, 3 tháng có dòng chảy nhỏ nhất là các tháng 2, 3, 4. Lượng dòng chảy 3 tháng này chỉ chiếm 5 - 9 lượng dòng chảy năm.
- Địa chất công trình
Bờ phải tuyến Cửa Đạt III có tầng phủ và lớp đá phong hoá có chiều dày nhỏ hơn so với bờ trái (chỉ khoảng 40-50m). Tại bờ phải có 2 đứt gãy bậc 4 chạy song song và cách tuyến năng lượng khoảng 100-150m. Tuy nhiên đoạn cửa vào và giếng cửa van nằm trong khu vực gần 2 đứt gãy bạc 4 (IV-2 và IV -9) có thể sẽ được hiệu chỉnh cho phù hợp trên cơ sở mức độ khảo sát kỹ ở giai đoạn thiết kế sau/ Theo mặt cắt địa chất dọc tuyến năng lượng dài khoảng 1 Km, cao độ lớp đá tốt nằm từ cao độ 70m ở khu vực nhà máy.
Như vậy trên cơ sở đánh giá điều kiện địa chất bố trí công trình tuyến năng lượng tại bờ phải là hợp lý và có tính khả thi.
Nhận xét: Dự án đầu tư vào lĩnh vực đang được khuyến khích đầu tư; được xây dựng ở vị trí thuận lợi cho việc tần dụng nguồn nước từ việc đầu tư công trình thuỷ lợi là hồ chứa nước Cửa Đạt và có cột nước cao để phát điện; Địa điểm thực hiện và quy mô của dự án phù hợp với quy hoạch cảu ngành và của địa phương.
1.2.2.5.Phương diện kỹ thuật của dự án: Tổ thẩm định đã căn cứ vào: phân tích của các chuyên gia về mặt kỹ thuật của dự án trong hồ sơ vay, kết hợp với việc thực tế để kiểm chứng lại tính chân thực của những kết luân của các chuyên gia đưa ra được sử dụng trong hồ sơ vay. Và đi đến thống nhất:
Về phương diện kỹ thuật, dự án có mặt bằng bố trí rất gọn, các hạng mục công trình khá đonư giản hầu hết đã được thi công tại Việt Nam trong thời gian qua, không có yêu cầu về kỹ thuật cao, phần lớn có thể sử dụng lực lượng thi công trong nước để xây dựng công trình.
Dự án thuỷ điện Cửa Đạt có công suất thiết kế Ntk = 97 MW, đạp vật liệu địa phương có chiều cao từ 17,0m đến 31,0m trên nền cuội sỏi, theo TCXD 285 - 2002, cấp công trình được xác định như sau:
- Khu đầu mối dâng nước: Đập dgân và các công trình xả thuộc cấp 3 hay 2 tuỳ từng trường hợp phương án tuyến đầu mối.
- Khu nhà máy: Thuộc cấp 3
Toàn bộ các hạng mục công trình của dự án đều nằm trong khu vực bờ bên phải trên sườn dốc khoảng 350.
- Công trình thuỷ công
Mực nước hồ chứa Cửa Đạt để tận dụng hết cột nước theo điều kiện địa hình khu vực nên MNDBT = 119m là cố định. Mực nước hạ lưu nhà máy sử dụng để tính toán các phương án so sánh là 28.86m.
+ Tuyến đầu mối
Đập tràn: quy mô tràn theo kết quả tính điều tiết lũ Qp0.1% thì lưu lượng xả qua tràn chính Qp0.1% = 10.100m3/s với MNGC = 120,27,. Với kết quả tính toán trong phụ lục thì với Q = 5.421 m3/s tương ứng xả qua 3 khoang tràn (15*16m) trong khi đó quy mô tràn chính gồm 5 cửă (15*16m) với MNGC = 120,27m có thể xả được 9.755 m3/s do đó không cần thiết xả qua tràn sự cố. Còn nếu muốn lợi dụng tràn sự cố thì nền xem xét giảm bớt 1 khoang tràn của tràn chính.
+ Tuyến năng lượng: Được bố trí tại bờ phải với phương án MNDBT = 119, có hạng mục chính như sau:
- kênh dẫn vào: dài 110m; chiều rộng b = 20m
- Cửa lấy nước: bao gồm:
+ Cửa vào hầm, được chia làm hai phần với kích thước mỗi phần BxH = 6x13 m bởi trụ pin giữa dày 2m và đặt 2 lưới chắn rác. Chiều rộng toàn bộ cửa vào thay đổi thu dần đến đường kính D = 7,5m; chiều dài đoạn chuyển tiếp là 20m. Đoạn đường hầm tiếp theo D = 7,5m dài 125m (tổng chiều dài từ cửa vào đến giếng cửa van có chiều dài 145m). Lưu lượng lớn nhất qua cửa vào Qmax = 153 m3/s.
+ Giếng cửa van hình chữ nhất tiết diện 7,5 x 9m, chiều sâu 66,7m. Cao độ đỉnh giếng 124,7m và đáy giếng 58m. Dự kiến đặt hai hàng rãnh van sửa chữa và sự cố trong giếng cửa van. Theo hướng dòng chảy bố trí trước cửa van sửa chữa loại phẳng - trượt có kích thước 7,5x7,5m với áp lực thiết kế = 70,7m cột nước, đóng mở van bằng cần trục chân dê. Tiếp theo cửa van chỉ cách cửa vào đường hầm xả sâu vận hành khoảng 50m nên có thể kết hợp sử dụng chung thiết bị cầu trục nâng chuyển tại cửa vào hầm xả lũ vận hành và cửa lấy nước MNTĐ.
- Đường dẫn nước: Bao gồm đường hầm và đường ống thép dẫn nước vào tua bin, chiều dài tổng 686,8 m được phân chia theo các đoạn sau:
+ đoạn hàm nằm thẳng có tim ở cao độ 61,5 m từ giếng cửa van đến đoạn nghiên có đường kính D = 7,5m, dài 552m.
+ đoạn hầm nghiêng có tim ở cao độ 61,5m xuống cao độ 27,54m có chiều dài khoảng 81,8m, đường kính D = 7,5m
+ đoạn hầm cuối nằm thẳng có tim ở cao độ 27,54m từ cuối đoạn nghiên đến đầu đoạn đường ống có đường kính D = 7,5m chiều dài 50m.
+ đoạn ống thép đến tường nhà máy có chiều dài 25m và chuyển dần từ 1 đường ống d - 7,5m sang 2 ống D = 4, 3m để vào tuốc bin.
- Nhà máy thuỷ điện: nhà máy được bố trí nằm ở bờ phải sờn dốc khoảng 350, cao độ thiên nhiên khoảng 60m đến 80m, đây là một vị trí tương đối thoải ước tính tính có khối lượng đào hố móng nhỏ nhất trong phạm vi khu vực bố trị đoạn tuyến công trình, vị trí đặt nhà máy cách tim tuyến đập khoảng 500m. Các kích thước chính của nhà máy kể cả phần chìm là: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao là 49,00x 31,00x44,62 (m).
- Kênh dẫn ra: có chiều dài 138,5m, gồm 2 phần:
+ đoạn sân sau: có chiều dài 28,5m, rộng 38m có độ dốc 1 : 3, đáy kênh từ cao trình 18,38m đến 27,87m gia cố bằng bê tông và chia thành 2 khu: khu sau nhà máy có chiều rộng 28,0m; khu sau ống tới có chiều rộng 10,0m.
+ Đoạn kênh ra nối tiếp sân sau: kênh có độ dốc i = 0,0012 cao độ đầu kênh 27,87m . Mái kênh 1 : 1,0 và 1 : 1,5. Chiều rộng kênh thu hẹp dần từ 38m xuống 25m và đổ ra sông.
- Hạng mục công trình tưới dự phòng (đoạn chia nước và van tưới):
Trong trường hợp xảy ra sự cố đối với cả 2 tổ máy cần sủa chữa ngay đồng thời hạ lưu đang cần nước tưới và sinh hoạt, dự kiến đặt đoạn chia nước tưới bằng ống thép D = 3m và dẫn xuống kênh xả hạ lưu. Ống được đấu vào đường ống thép dẫn nườc áp lực chính D = 7,5m. Đường ống thép D = 3m được dẫn xuống hạ lưu qua phía giàn lắp ráp, cuối đường ống đặt vang tưới D = 2.200mm với Qmax = 93 m3/s. Van tưới dạng hình côn làm nhiệm vụ đóng mở và điều chỉnh nước.
+ Tháp điều áp
Theo những điều kiện thực tế tính toán nêu trên cho thấy đối với phương án Cửa Đạt III không phải xây tháp điều áp.
- Thiết bị cơ khí thuỷ lực
+ Tuốc bin thuỷ lực
- Kiểu loại
- Cột nước (đã trừ tổn thất)
+ Lớn nhất : 89,7m
+ Nhỏ nhất : 45,4m
+ Tính toán : 71,9m
- Công suất định mức tại Htt : 49,744 mw
- Vòng quay (V/ph)
+ Định mức : 214,3 vòng/phút
+ Lồng : 450 vòng/phút
- Đường kính bánh xe công tác D1 : 2,9m
- Hiệu suất lớn nhất : 95,6%
- Hiệu suất tại cột nước Htt, Ndm : 93,4%
- Lưu lượng tua bin tại Htt, Ndm : 75,52m3/s
- Chiều cao hut Hồ sơ tại Htt, Ndm : -1,249m
- Khối lượng tua bin : 142,25 tấn
- KHố lượng bánh xe công tác : 25 tấn.
* Tua binh với ống hút khuỷu cong có chiều cao H = 7,21m (2,48 D1) và chiều dài L = 12,98m (4,47D1) có 1 trụ pin ở giữa.
* Buồn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status