Lý luận hàng hoá sức lao động và việc vận dụng trong phát triển thị trường sức lao động ở việt nam - Pdf 30

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
LÝ LUẬN HÀNG HOÁ SỨC LAO ĐỘNG VÀ VIỆC VẬN DỤNG TRONG
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SỨC LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Lê Đắc Cường
Lớp :Anh 7, Khối :2, Ngành :Quản trị kinh doanh,
Khóa 49
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đặng Hương Giang
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2011
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta dần dần chuyển nền kinh tế từ kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, nhiều thị trường của nước ta đã
từng bước được hình thành và phát triển, song trình độ phát triển còn thấp so với các
nước và sự phát triển của nó còn thiếu đồng bộ. Một trong những thị trường được
hình thành đó là thị trường sức lao động (hay còn gọi là thị trường lao động). Cho
đến nay vẫn còn chưa có nhận thức rõ và thống nhất về thị trường sức lao động.
Trước đổi mới, chúng ta hầu như không thừa nhận thị trường sức lao động. Trong
điều kiện hiện nay, việc thừa nhận nó là tất yếu. Bộ Luật Lao động đã được ban
hành ngày 23/6/1994 và tiếp đó là một loạt các nghị định của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Bộ Luật Lao động đã có những tác động tích cực đến việc hình thành khuôn
khổ pháp lý cho thị trường này. Sức lao động được coi là một hàng hoá đặc biệt, tiền
lương được coi là mức giá của sức lao động và được quyết định bởi sự thoả thuận
giữa hai bên. Cả người lao động và người sử dụng lao động đều có những quyền cơ
bản đảm bảo cho việc tham gia thị trường lao động. Để hiểu rõ hơn vấn đề nên em
chọn nghiên cứu đề tài: “Lý luận hàng hóa sức lao động và việc vận dụng trong
phát triển thị trường sức lao động ở Việt Nam.”
2
NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
1. Sự chuyển hoá sức lao động thành hàng hoá
a) Khái niệm sức lao động:

công dân và đánh dấu một trình độ mới trong sự phát triển của văn minh nhân loại.
Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện chủ yếu quyết định sự chuyển
hoá tiền thành tư bản.
2. Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt
Cũng như mọi hàng hoá khác, hàng hoá - sức lao động cũng có hai thuộc tính:
giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị hàng hoá sức lao động. Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như
các hàng hoá khác được quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể
sống của con người. Để sản xuất và tái sản xuất ra năng lực đó, người công nhân
phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Như vậy, thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ quy thành thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy, hay nói một cách khác, số lượng
giá trị sức lao động được xác định bằng số lượng giá trị những tư liệu sinh hoạt để
duy trì cuộc sống của người có sức lao động ở trạng thái bình thường.
Khác với hàng hoá thông thường, giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm cả
yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều đó thể hiện ở chỗ: nhu cầu của công nhân không chỉ
có nhu cầu về vật chất mà còn gồm cả những nhu cầu về tinh thần (giải trí, học
hành,…). Nhu cầu đó, cả về khối lượng lẫn cơ cấu những tư liệu sinh hoạt cần thiết
cho công nhân không phải lúc nào và ở đâu cũng giống nhau. Nó tùy thuộc hoàn
cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt
4
được của mỗi nước, ngoài ra còn phụ thuộc vào tập quán, vào điều kiện địa lý và khí
hậu, vào điều kiện hình thành giai cấp công nhân.
Nhưng, đối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định thì quy mô
những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định. Do
đó, có thể xác định do những bộ phận sau đây hợp thành: một là, giá trị những tư
liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì sức lao động của bản thân người công nhân; hai là,
phí tổn học việc của công nhân; ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho
gia đình người công nhân.

những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người lại có ảnh
hưởng quyết định tới cung.
3. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu hàng hoá sức lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng thị trường lao động ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận sức lao
động là hàng hoá (khi có đủ các điều kiện trở thành hàng hoá) cho nên việc xây
dựng thị trường sức lao động là tất yếu. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa là vấn đề cốt lõi, trọng tâm của Đảng ta. Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đòi hỏi phải có sự phát triển đồng bộ các loại
thị trường và Nghị quyết Đại hội IX cũng đã nhấn mạnh phải tiếp tục tạo lập đồng
bộ các yếu tố thị trường, thị trường lao động từ chỗ không tồn tại đã bắt đầu hình
thành và phát triển.
Thị trường sức lao động là thị trường mà trong đó các dịch vụ lao động được
mua bán thông qua một quá trình để xác định số lượng lao động được sử dụng cũng
như mức tiền công và tiền lương. Thị trường lao động là một trong những loại thị
trường cơ bản và có một vị trí đặc biệt trong hệ thống các thị trường của nền kinh tế.
Quá trình hình thành và phát triển cũng như sự vận động của thị trường lao động có
những đặc điểm hết sức riêng biệt. Thị trường lao động cũng như các loại thị trường
6
khác tuân thủ theo những quy luật của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá
trị và quy luật cạnh tranh. Điểm khác biệt lớn nhất ở đây là do tính chất đặc biệt của
hàng hoá sức lao động (như đã trình bày ở trên).
Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước đã ban hành hệ thống các
chính sách và cơ chế quản lý cho sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để các ngành, cách hình thức kinh tế, các vùng phát
triển, tạo nhiều việc làm đáp ứng một bước yêu cầu việc làm và đời sống của người
lao động, do đó cơ hội lựa chọn việc làm của người lao động ngày càng được mở
rộng. Đại hội VIII của Đảng nêu rõ: “Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi
công dân, mọi nhà đầu tư mở mang ngành nghề, tạo nhiều việc cho người lao động.
Mọi công dân đều được tự do hành nghề, thuê mướn nhân công theo pháp luật. Phát

mở ra tiềm năng mới giải phóng các tiềm năng lao động và tạo mở việc làm. Đồng
thời với các cải tiến trong quản lý hành chính, hộ khẩu, hoàn thiện chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền tệ hoá tiền lương, tách chính sách tiền lương, thu
nhập khỏi chính sách xã hội đã góp phần làm tăng tính cơ động của lao động.
Quan hệ cung - cầu về lao động trên thị trường sức lao động ở nước ta hiện
nay có những biểu hiện sau:
Một là, trên phạm vi cả nước, cung lớn hơn cầu về lao động và tình trạng này
tiếp tục kéo dài trong những năm tới, dẫn đến sức ép rất lớn về việc làm, vì chúng ta
thiếu vốn đầu tư nghiêm trọng, chiến lược lựa chọn công nghệ thích hợp chưa được
xác định rõ ràng, cơ cấu kinh tế đang trong quá trình chuyển dịch, nhưng diễn ra
chậm chạm và khó khăn. Cung lớn hơn cầu về lao động còn do lao động còn tăng
với tỷ lệ cao 3,2%-3,5%/năm, dẫn đến mỗi năm có khoảng 1,1 triệu thanh niên bước
vào tuổi lao động. Số này tham gia vào thị trường lao động ngày một đông và với
khả năng tự giải quyết việc làm rất khác nhau, nhưng có điểm thường là không được
đào tạo nghề. Vì vậy, công tác dạy nghề và phổ cập nghề trở thành vấn đề cấp bách
8
và có tính chiến lược, là khâu then chốt nâng cao chất lượng và sức cạch tranh của
lao động trên thị trường.
Hai là, lao động nông thôn chiếm hơn 70% lao động của cả nước, nếu chỉ làm
thuần nông, tự cung, tự cấp, thì số lao động thiếu hoặc không có việc làm lên đến
30%. Số này sẽ tự phát di chuyển ra thành phố hoặc khu công nghiệp tập trung để
tìm kiếm việc làm, làm cho cung về lao động trên thị trường lao động càng lớn.
Ba là, quan hệ cung cầu về lao động còn căng thẳng về mặt kết cấu, dẫn đến
tình trạng “thất nghiệp kết cấu”. Điều này thể hiện ở chỗ: một số ngành tiềm năng
còn lớn, có khả năng thành hiện thực (về vốn, kết cấu hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ,
thị trường tiêu thụ…) như lâm nghiệp, ngư nghiệp, dịch vụ và du lịch… ở một số
vùng miền núi, đồng bằng sông Cửu Long, ven biển vẫn thiếu lao động, nhưng khả
năng di dân và di chuyển lao động đến rất hạn chế.
Trong khi đang có xu hướng lao động bị đẩy ra ở một số lĩnh vực, thì đồng
thời một số lĩnh vực và hình thức khác lại xuất hiện khả năng thu hút thêm lao động

việc làm, đem lại lợi ích cho người lao động.
Hiện cả nước vẫn còn trên 50% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp.
Điều này cho thấy Việt Nam vẫn là một nước kém phát triển và tình trạng thiếu việc
làm ở nông thôn vẫn trầm trọng (chiếm tỷ trọng gần 97% trong tổng số lao động
thiếu việc làm chung).
Mặc dù, sự chuyển dịch cơ cấu lao động đã có tín hiệu tích cực nhưng chưa
theo kịp tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và việc phân phối, sử dụng lao động
trong các khu vực kinh tế mất cân đối. Cụ thể, ở khu vực ngoài nhà nước sử dụng
(trên 87%) lao động xã hội, nhưng đại bộ phận làm việc ở hộ cá thể, sản xuất nhỏ
phân tán, phi chính thức với trình độ công nghệ, phương thức sản xuất lạc hậu, năng
suất lao động thấp.
10
Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ việc làm không bền vững chiếm tỷ lệ 2/3 hoặc
3/4. Tình trạng việc làm khu vực phi chính thức (chiếm tỷ lệ 70% trong tổng số việc
làm) nhưng không được hưởng chính sách an sinh xã hội, luôn đối mặt với việc làm
bấp bênh, thu nhập thấp, ít được bảo vệ. Đó là cái vòng luẩn quẩn trong bức tranh
chung của thị trường lao động Việt Nam: chất lượng lao động thấp dẫn đến lương
thấp, năng suất lao động thấp và cuối cùng cản trở tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Mặc dù cơ chế và chính sách tiền lương đã đổi mới và nhiều lần điều chỉnh
theo định hướng thị trường, nhưng mức lương tối thiểu và cơ bản mới chỉ đáp ứng
60%-65% nhu cầu cơ bản của người lao động (thấp hơn mức lương trả trên thị
trường, gần với ngưỡng nghèo). Nhìn chung, hệ thống thang bảng lương hiện hành
rườm rà, phức tạp và chưa theo kịp sự phát triển của thị trường sức lao động.
Nhiều ý kiến cho rằng muốn phát triển thị trường lao động bền vững trong 10
năm tới thì phải có quan điểm, định hướng đúng và quan tâm giải quyết những tồn
tại, bất ổn của nó. Ông Trần Văn Thiện, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển
nguồn nhân lực (ĐH Kinh tế) đặt vấn đề: nếu coi sức lao động là hàng hoá đặc biệt,
nhà nước không nên can thiệp sâu, để nó tự vận hành, đáp ứng yêu cầu hội nhập thị
trường lao động quốc tế.
Nhiều ý kiến cũng cho rằng hiện có rất nhiều rào cản về hành chính đang cản

hệ lao động ở các doanh nghiệp cần được được luật hoá, theo đó, quan hệ giữa
người sử dụng lao động và người lao động không phải là quan hệ đối kháng, lợi ích
tư nhân của người sử dụng lao động và lợi ích cá nhân của người lao động không
mâu thuẫn gay gắt với nhau mà được chuyển hoá để kết hợp thành một thể thống
nhất, tạo hợp lực chung vì sự phát triển của xã hội, sự gắn kết hài hoà giữa các lợi
ích là yếu tố cơ bản.
Thứ hai, vận dụng lý luận hàng hoá sức lao động phải phù hợp với quá trình
hội nhập quốc tế và xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức. Điều đó đòi hỏi các
12
doanh nghiệp phải chủ động xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng
và chất lượng, nhất là về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, về phẩm chất, năng lực thì
mới có thể tiếp cận được nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế.
Thứ ba, tôn trọng nhân cách, phát huy vai trò làm chủ, năng động sáng tạo,
tinh thần yêu nước, yêu dân tộc của người lao động. Nhân cách của người lao động
được thể hiện ở tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tính tự giác và cộng
đồng trách nhiệm trong mọi công việc được giao. Do đó, tôn trọng nhân cách là làm
cho những tố chất đó không hề bị vi phạm, ngược lại, nó được phát huy một cách
mạnh mẽ trong lao động sản xuất, khiến cho người lao động toàn tâm, toàn ý, đem
hết tài năng, sức lực của mình để đóng góp cho xã hội, cho doanh nghiệp lập mối
quan hệ lao động thân thiện giữa người sử dụng lao động vì lợi ích chung.
Thứ tư, vận dụng lý luận hàng hoá sức lao động phải gắn liền với việc hình
thành đội ngũ lao động có trình độ và cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều đó có nghĩa là phải xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực mới đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Đó là những người
biết nắm bắt và sử dụng có hiệu quả những phương tiện kỹ thuật hiện đại; những
người có năng lực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, trong quản lý vĩ mô và vi
mô; là những người ứng xử có văn hoá cũng như có đạo đức nghề nghiệp Đi đôi
với đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cho người lao động, cần
quan tâm giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, cho dù người lao động

16
MỤC LỤC
I H C NGO I TH NG HÀ N IĐẠ Ọ Ạ ƯƠ Ộ 1
KHOA: LÝ LU N CH NH TRẬ Í Ị 1
LÝ LU N HÀNG HOÁ S C LAO NG VÀ VI C V N D NG TRONG PHÁT Ậ Ứ ĐỘ Ệ Ậ Ụ
TRI N TH TR NG S C LAO NG VI T NAMỂ Ị ƯỜ Ứ ĐỘ Ở Ệ 1
Sinh viên th c hi n: Lê c C ng L p :Anh 7, Kh i :2, Ng nh :Qu n tr kinhự ệ Đắ ườ ớ ố à ả ị
doanh, Khóa 49 Giáo viên h ng d n: Ths. ng H ng Giangướ ẫ Đặ ươ 1
H N i, ng y 16 tháng 5 n m 2011à ộ à ă 1
L I M UỜ ỞĐẦ 2
Trong nh ng n m qua n n kinh t n c ta d n d n chuy n n n kinh t t k ữ ă ề ế ướ ầ ầ ể ề ế ừ ế
ho ch hoá t p trung sang n n kinh t th tr ng, nhi u th tr ng c a n c ta ạ ậ ề ế ị ườ ề ị ườ ủ ướ
ã t ng b c c hình th nh v phát tri n, song trình phát tri n còn th p đ ừ ướ đượ à à ể độ ể ấ
so v i các n c v s phát tri n c a nó còn thi u ng b . M t trong nh ng thớ ướ à ự ể ủ ế đồ ộ ộ ữ ị
tr ng c hình th nh ó l th tr ng s c lao ng (hay còn g i l th tr ngườ đượ à đ à ị ườ ứ độ ọ à ị ườ
lao ng). Cho n nay v n còn ch a có nh n th c rõ v th ng nh t v th độ đế ẫ ư ậ ứ à ố ấ ề ị
tr ng s c lao ng. Tr c i m i, chúng ta h u nh không th a nh n th ườ ứ độ ướ đổ ớ ầ ư ừ ậ ị
tr ng s c lao ng. Trong i u ki n hi n nay, vi c th a nh n nó l t t y u. Bườ ứ độ đề ệ ệ ệ ừ ậ à ấ ế ộ
Lu t Lao ng ã c ban h nh ng y 23/6/1994 v ti p ó l m t lo t các ậ độ đ đượ à à à ế đ à ộ ạ
ngh nh c a Chính ph h ng d n thi h nh B Lu t Lao ng ã có nh ng ị đị ủ ủ ướ ẫ à ộ ậ độ đ ữ
tác ng tích c c n vi c hình th nh khuôn kh pháp lý cho th tr ng n y. độ ự đế ệ à ổ ị ườ à
S c lao ng c coi l m t h ng hoá c bi t, ti n l ng c coi l m c ứ độ đượ à ộ à đặ ệ ề ươ đượ à ứ
giá c a s c lao ng v c quy t nh b i s tho thu n gi a hai bên. C ủ ứ độ àđượ ế đị ở ự ả ậ ữ ả
ng i lao ng v ng i s d ng lao ng u có nh ng quy n c b n m ườ độ à ườ ử ụ độ đề ữ ề ơ ả đả
b o cho vi c tham gia th tr ng lao ng. hi u rõ h n v n nên em ch nả ệ ị ườ độ Để ể ơ ấ đề ọ
nghiên c u t i: “Lý lu n h ng hóa s c lao ng v vi c v n d ng trong ứ đề à ậ à ứ độ à ệ ậ ụ
phát tri n th tr ng s c lao ng Vi t Nam.”ể ị ườ ứ độ ở ệ 2
N I DUNGỘ 3
I.LÝ LU N V HÀNG HÓA S C LAO NGẬ Ề Ứ ĐỘ 3
1.S chuy n hoá s c lao ng th nh h ng hoáự ể ứ độ à à 3


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status