Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội_SHB - Pdf 30

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, chuyển nền
kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế hoạt động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa đã đạt
được những thành tựu hết sức quan trọng và có ý nghĩa , được dư luận trong và ngoài nước
đánh giá là hết sức đúng đắn.
Đường lối kinh tế của Việt Nam hiện nay là “ tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo hướng Xã Hội Chủ
Nghĩa”. Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010, muc tiêu Nhà nước đặt ra là sự
CNH _ HĐH đất nước. Đây là mục tiêu quan trọng của đất nước ta trong quá trình vươn lên
thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên Thế giới.
Để thực hiện được CNH- HĐH, “vốn” là một nhân tố được đặt lên hàng đầu. Tiềm năng
kinh tế nước ta có, nguồn lao động trong nước lại dồi dào , câu hỏi cấp thiết đặt ra hiên nay là
làm sao để có vốn đầu tư khai thác? Tựu chung lại là có hai loại nguồn vốn có thể thu hút là
vốn trong nước và vốn nước ngoài. Trong đó, vốn trong nước giữ vai trò chủ yếu, vốn nước
ngoài có ý nghĩa quan trọng. Vốn trong nước có rất nhiều nhưng bằng cách nào để khơi
thông, thu hút được? Thực tế trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều chủ thể,
thông qua các con đương khác nhau có khả năng cung cấp dẫn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn.
Tuy nhiên một điều không thể phủ nhận được là huy động vốn qua các trung gian tài chính –
NHTM – là kênh quan trọng nhất. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ cao và
ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn và hệ thống NH hoạt động đủ mạnh, có
hiệu quả cao, có khả năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn
vốn vào các ngành sản xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng
với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại
SHB vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội_SHB”
Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương I : Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại.

khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.2. Vai trò của NHTM
a. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Mọi hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế,hộ gia đình,cá nhân đều cần có vốn.Mà với
nguồn vốn tự có thì không đủ để duy trì mọi hoạt động như mua sắm nguyên vật liệu,máy móc
trang thiết bị,nguồn lao động...vì vậy việc tìm đến nguồn vốn từ bên ngoài là việc cần thiết. Mặt
khác, lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tích lũy,tiết kiệm của cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức khác. NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời đó và sử dụng nguồn vốn
huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể
chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động
tín dụng câc doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất,cải tiến máy móc công nghệ tăng năng
suất lao động,nâng cao hiệu quả kinh tế,thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh mạnh
mẽ. Áp lực sản phẩm tung ra thị trường là rất lớn. Sản phẩm đòi hỏi các yếu tố: chất lượng
sản phẩm, thị hiếu người tiêu dùng, giá cả, mẫu mã...làm sao có thể chiếm lĩnh được thị phần.
Đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư lớn về trang thiết bị, công nghệ hiện đại, nguồn nhân
lực...muốn vậy vốn luôn là yếu tố quan trọng. Để đáp ứng thì vốn từ ngân hàng là nguồn vốn
mà các doanh nghiệp thường nghĩ tới đầu tiên.
c. NHTM lầ công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM
đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.Mặt khác với việc
cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng
tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường,điều khiển chúng một cách hiệu quả, bảo đảm
cung cấp kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết
gián tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
d. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, quá trình phát triển kinh tế của mỗi

quan trọng đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa
dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển
của thị trường.
b. Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Với việc huy động
vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi
đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã
hội... với nhiều hình thức khác nhau.
* Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch )
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích là
sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh toán này có thể được trả
lãi ( trả lãi thấp ) hoặc không được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền... với một mức phí thấp. Các ngân hàng
có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình.
* Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác
định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện lợi bằng tiền
gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút ) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn
lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi
tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những khoản
tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã
thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn đưa ra
các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi
suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù
hợp, tiện ích nhất.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ...
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay
ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình.
2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
2.3.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện. Quá trình tái sản
xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn của các NHTM. Tuy việc
huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, NSNN...nhưng
trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các NHTM vẫn là hình thức chủ yếu
và quan trọng nhất.
2.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
a.Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn. Ngoài lượng
vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho
vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm
năng và sức mạnh của ngân hàng. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho
những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nói cách khác, không có vốn thì
ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
b. Vốn quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng quyết định.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. NH có nhiều
vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với NH ít vốn. Có được nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều
kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng
quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng.
Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy
càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn
thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
2.4.1.2. Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị
trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1-5 năm). Vốn huy động này ngân hàng có thể sử
dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn
ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt
động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4.1.3. Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn, với nguồn huy
động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi
suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
2.4.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
2.4.2.1. Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động từ
các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở
rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định .
2.4.2.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu
hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền
vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử
dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào
các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều
này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc
mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
2.4.2.3. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác

luôn có số dư có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử dụng cho các
tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn số dư nợ thể hiện khoản tín
dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất
mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải trả lãi. Tuy nhiên ở
nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam) và để tăng
mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả
ngang bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là
khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng cao, hệ thống
mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
b. Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các TCKT, cá nhân gửi vào ngân hàng và rút ra sau một thời hạn
nhất định. Khoản này thường gắn với các TCKT có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời
gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng dễ dàng
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng
các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động
rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ở Việt Nam, hình thức tiền
gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi ( mà chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu ngân hàng có
mục đích ) với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm... ngày càng phổ biến, đã và đang
phát huy vai trò hay việc tạo vốn cho các ngân hàng.
c. Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Hình thức này gần giống như huy động tiền gửi
không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít
biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất
ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6

những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ
động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động,
loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành
công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng đối với
người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác định vào một ngày
xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong
toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn.
Kỳ phiếu: kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do NH phát hành
nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác
định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế...
2.4.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, TCKT, các doanh nghiệp, các NHTM
còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành
chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng
phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho
ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN - HÀ NỘI
1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: SAIGON- HANOI COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
Trụ sở chính: 77 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn
Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5703000085 do Sở kế hoạch và
đầu tư TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam
cấp ngày 13/11/1993. SHB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993.

bàn thành phố chính như: TP Hố Chí Minh, TP Hà Nội, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ và Hải
Phòng, Quảng Ninh, Vinh, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hưng
Yên, Bắc Ninh, Chu lai, Quy Nhơn, Bình Dương, Đồng Nai...Trụ sở chính của ngân hàng đặt
tại 77 Trần Hưng Đạo- Hoàn Kiếm – Hà Nội
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SHB
Cơ cấu tổ chức của SHB bao gồm các phòng ban,được chuyên môn hóa hoạt động theo
những chức năng, nhiệm vụ riêng.Tuy nhiên,trong quá trình hoạt động kinh doanh các phòng
ban luôn có mối quan hệ chặt chẽ,mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu phát triển chung
của ngân hàng.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4.Kết quả hoạt động kinh doanh SHB
T nừ m 2006 n nay, SHB ã có nh ng chuy n bi n áng ghi nh n trong ch ng ngă đế đ ữ ể ế đ ậ ặ đườ
kh c ph c khó kh n và kh ng nh v th c a mình trên th ng tr ng và v ng b c phátắ ụ ă ẳ đị ị ế ủ ươ ườ ữ ướ
tri n. Luôn m b o k t qu kinh doanh t t, SHB c NHNN ánh giá là m t trong nh ngể đả ả ế ả ố đượ đ ộ ữ
ngân hàng TMCP n i ho t ng có hi u qu trong giai o n 2007-2009. ộ ạ độ ệ ả đ ạ
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB 2007 – 2009
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu
Thực hiện So sánh
2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
Chênh
lệch
% Chênh
lệch
%
1 2 3 4 5 6=4-3 7=(6:3)100 8=5-4 9=(8:4)100
1 Vốn điều lệ 2.000 2.000 2.000 0 0 0 0

2.Huy động vốn từ thị trường II 7.092 2.235 2.557
(Nguồn:báo cáo tài chính của SHB)
Lượng vốn huy động tổ chức kinh tế dân cư ở thị trường 1 luôn có sự gia tăng,điều này
cho thấy mối quan hệ của ngân hàng đối với khách hàng ngày một gia tăng và có uy tín.Ngân
hàng đã có nhiều chương trình, dịch vụ,không ngừng đổi mới để có thể đáp ứng được nhu cầu
ngay càng đa dạng của khách hàng.Đặc biệt trong thời kì kinh tế khó khăn,sự cạnh tranh của
các NHTM ngày một khốc liệt thì việc thu hút người dân chú ý tới những ưu thế của ngân
hàng càng khó khăn.
Hoạt động vốn trên thị trường II lại gặp khó khăn, đầu năm 2008 với chính sách kiềm
chế lạm phát, NHNN, đã tăng tỷ lệ bắt buộc để thu hút tiền đồng về NHNN, do vậy sự khan
hiếm VND trên thị trường kéo dài và nguồn vốn huy động thị trường II có thời điểm lãi suất
lên tới 40%/năm. Trong khi đó năm 2007 SHB phải sử dụng nguồn vốn huy động thị trường
II để tăng trưởng tín dụng hơn 2000 tỷ đồng.Do vậy khi thị trường liên ngân hàng đóng băng
do các NH phải đảm bảo thanh khoản và dự trữ bắt buộc thì hoạt động nguồn vốn thị trường
liên ngân hàng của SHB gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên phòng nguồn vốn đã có nhiều cố
gắng để huy động vốn trên thị trường II nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản, đảm bảo dự
trữ bắt buộc theo qui định của NHNN với mục tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh của SHB trong thời điểm này.
3.1.1. Nguồn huy động vốn
Nguồn vốn huy động của SHB rất phong phú. Hiện nay SHB có những nguồn vốn
huy động chủ yếu sau:
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế(tiền gửi không kỳ hạn,tiền gửi CKH)
-Tiền gửi của dân cư (tiền gửi tiết kiêm, tiền gửi không ỳ hạn)
-Phát hành công cụ nợ.
-Nguồn đi vay.
-Các nguồn huy động khác.
16

Trích đoạn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Kiến nghị với các cơ quan hữu quan
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status