bài giảng sinh thái nhân văn chương 1 - Pdf 30

SINH THÁI NHÂN VĂN
BÀI 1:
Lý thuyết sinh thái nhân văn

Khái niệm sinh thái nhân văn


Sinh thái nhân văn là gì?
Sinh thái nhân văn là nghiên cứu về mối quan hệ giữa
con người và thế giới tự nhiên. Xem hệ xã hội và hệ tự
nhiên là các hệ thống mở, liên tục tác động qua lại nhau,
thông qua các dòng vật chất, năng lượng và thông tin.
Những thay đổi ở một hệ là kết quả của những tác động
qua lại giữa các hợp phần nội tại trong chính hệ đó, và
những sức ép bởi những tác động từ hệ còn lại.

1


Mục đích




Nghiên cứu sinh thái nhân văn trong hệ sinh thái nông
nghiệp không giống như nghiên cứu sinh thái thuần tuý,
nó cuối cùng là giúp định hướng cho việc ra chính sách.
Mục tiêu của nó không những mô tả hoạt động chức năng
của hệ mà còn phải đề ra các cách từ đó hệ sinh thái nông
nghiệp có thể thay đổi để đáp ứng với một số nguyện
vọng cụ thể của con người: một nền nông nghiệp bền

1. Chủ nghĩa môi trường quyết định
Liệu có mối liên hệ giữa
các yếu tố khí hậu với mức
độ giàu nghèo của các
quốc gia?

1. Chủ nghĩa môi trường quyết định

3


1. Chủ nghĩa môi trường quyết định





Tất cả các khía cạnh về văn hoá và hành vi của con
người đều chịu chi phối bởi những ảnh hưởng trực tiếp
của môi trường.
Thống trị tư tưởng của các nhà địa lý trong những năm
1920s.
Ví dụ Anh là một quốc gia của những người đi biển bởi
vì dân cư ở đây thuộc chủng tộc sống trên đảo, bao
quanh bởi biển cả; người Arabs theo đạo [một thần]
Muslim vì họ sống ở sa mạc rộng lớn làm cho suy nghĩ
của họ hướng về một chúa; người Eskimos là người du
mục nguyên thuỷ vì điều kiện sống khắc nghiệt do nơi ở
lạnh giá của họ đã kìm hãm xã hội của họ phát triển.



5


2. Chủ nghĩa môi trường có khả năng quyết định




Trong khi môi trường không trực tiếp ảnh hưởng đến
sự phát triển của các nền văn hoá, sự hiện diện hoặc
thiếu vắng các yếu tố môi trường nào đó sẽ hạn chế sự
phát triển này – có thể cho phép hoặc ngăn cản sự phát
triển xảy ra.
Sự phát triển của các nền văn minh có thể giải thích
thông qua những phản ứng của con người trước các
điều kiện môi trường.
Nó không thể dự đoán được rằng văn minh hoá sẽ xảy
ra hay không xảy ra trong các điều kiện thích hợp nào
đó.

3. Khái niệm sinh thái văn hoá









Mô hình quản lý dựa trên cơ sở hệ sinh thái thực sự được chú
ý từ những xung đột phát sinh trong quá trình bảo vệ các loài
bị đe doạ (ví dụ: cú lông đốm), bảo tồn đất, nước, đồng cỏ, gỗ
xây dựng…ở miền tây nước Mỹ vào những năm 1980s/90s.

7


4. Mô hình dựa trên cơ sở hệ sinh thái

4. Mô hình dựa trên cơ sở hệ sinh thái






Lịch sử phát triển mô hình quản lý trên cơ sở hệ sinh thái bắt
đầu từ những năm 1930s. Tại thời điểm này, các nhà khoa học
đã nhận thấy rằng cách tiếp cận hiện tại trong quản lý các
vườn quốc gia là không hiệu quả trong bảo vệ các loài.
Đến năm 1979, tầm quan trọng của cách tiếp cận trên cơ sở hệ
sinh thái lại được tái khảng định. Người ta thấy rằng loài gấu
xám ở vườn Quốc gia Yellowstone không thể duy trì được
quần thể nếu không gian sống của chúng chỉ gói gọn trong
khuân viên vườn quốc gia Yellowstone.
(mới đây Hà Lan có kế hoạch xây dựng các trục kết nối giữa các khu bảo
tồn quốc gia với nhau, giúp các loài có thể di chuyển từ nơi này đến nơi
khác. Tuy nhiên do khủng khoảng tài chính, kế hoạch này chưa được
thực hiện).




Không thể có một cách tiếp cận chung áp dụng cho các hệ sinh
thái khác nhau.
Cần xác định các đơn vị quản lý thích hợp, bao gồm nhu cầu
của cộng đồng sống bên trong và bên ngoài khu bảo tồn
Sự hợp tác và điều phối giữa các đơn vị chức năng
Rất ít hiểu biết về hoạt động chức năng của hệ sinh thái và
những tác động qua lại phức tạp.
Bởi vậy cách tiếp cận dựa trên cơ sở hệ sinh thái được cho là
rất quan trọng trong lập kế hoạch và quản lý môi trường, tuy
nhiên không được áp dụng rộng dãi.

10


5. Mô hình dựa trên các thành phần tham gia

5. Mô hình dựa trên các thành phần tham gia


Sự thích ứng xảy ra ở mức độ cá nhân chứ không phải ở mức
độ quần thể hoặc lớn hơn.



Mô hình phản ánh cả những quan tâm nói chung của các nhà
nhân chủng học về tiến trình ra quyết của các cá nhân và quan
điểm hiện tại của các nhà sinh học cho rằng chọn lọc tự nhiên




Các nguyên tử, tế bào, tổ chức, hệ sinh thái, xã hội, và
thậm trí vũ trụ nói chung tất cả đều có các đặc tính giống
nhau –đó là tính tự tổ chức --bởi vậy có thể nghiên cứu
theo quan điểm của Giả thuyết hệ thống cơ bản.



Mô hình Cấu trúc-chức năng chỉ ra rằng tất cả các thể chế
xã hội đều tồn tại hài hoà lẫn nhau, và bởi vậy sự thay đổi
của một thể chế đơn lẻ sẽ dẫn đến những thay đổi của tất
cả các thể chế khác mà nó có quan hệ về mặt chức năng.

12


6. Mô hình hệ thống sinh thái nhân văn (tiếp---)


Trong Mô hình hệ
thống sinh thái
nhân văn, cả hệ
xã hội và hệ sinh
thái ở đó hệ xã
hội thực hiện
chức năng của nó
hợp nhất với nhau
thành các hệ




Năng lượng được xem như khả năng để thực hiện công
việc. Không có năng lượng tự do sẽ không có gì có thể
thay đổi, phát triển hoặc tiến hoá.
Năng lượng cần thiết để cấu thành nên vật chất với cấu
trúc phức tạp hơn để có thể chuyển tải số lượng thông
tin lớn hơn--đó là tiến trình của sự tiến hoá.
Không có năng lượng sẽ không có hệ sinh thái hoặc hệ
xã hội nào thực hiện được chức năng của chúng.
Mặc dù năng lượng đóng vai trò chính trong cấu
thành và thực hiện chức năng của các hệ thống, những
quan tâm chính trong nghiên cứu sinh thái nhân văn còn
bao gồm: dòng vật chất và thông tin.

Dòng năng lượng

14


Dòng năng lượng


Chúng khác nhau? Tại sao?

Dòng năng lượng trong hệ sinh thái nông nghiệp

15




Một số chiến lược ổn định năng suất có thể không khả thi
trong thực tế bởi vì nông dân không thể cơ động đầy đủ năng
lượng để thực hiện chúng.



Khả năng sử dụng các nguồn năng lượng có hiệu quả (cả
nguồn năng lượng con người và tự nhiên) còn có thể bị hạn
chế bởi những quan điểm và giá trị văn hóa.

Dòng năng lượng (tiếp---)


Một vấn đề về dòng năng lượng khác liên quan tới dòng năng
lượng lương thực sau khi thu hoạch. Phần nhiều những bàn
luận về sự thiếu hụt lương thực trên thế giới đơn giản dựa
trên những đánh giá trung bình về lượng calories/đầu người,
mặc dầu trong thực tế lương thực không bao giờ có thể phân
chia đồng đều, mà luôn có sự sai khác giữa lứa tuổi, giới tính,
địa vị xã hội.



Sự tiến hoá về văn hoá có thể trực tiếp phản ánh khả năng
tăng nên của con người trong việc sử dụng năng lượng từ
môi trường tự nhiên. White (1943) đưa ra công thức C = E x
T (culture, energy, technology).


Năng lượng và vật chất chỉ là các trạng thái khác nhau của
một thực thể vật lý, và chúng có thể chuyển dịch qua lại
nhau theo công thức của Einstein: E = MC2
Dòng vật chất đi qua hệ sinh thái thường được đề cập như
là chu kỳ dinh dưỡng hoặc chu kỳ sinh-địa-hoá.
Chu kỳ vật chất này là một sự tương phản cơ bản đối với
dòng năng lượng trong hệ sinh thái -- về cơ bản là đường
thằng.
Theo lý thuyết về sự tồn tại của loài người trên trái đất,
tuy nhiên sự phân biệt giữa dòng và chu kỳ là ít rõ ràng.

18


Dòng vật chất (tiếp---)






Các nhà khoa học tự nhiên nghiên cứu về dòng vật chất ở
hệ sinh thái nông nghiệp Southeast Asia đã đặc biệt quan
tâm đến 2 vấn đề: (1) sự cung cấp chất dinh dưỡng cho
cây trồng, đặc biệt là lượng N; và (2) chu kỳ thuỷ văn, đặc
biệt liên quan đến sói mòn đất và lượng nước tưới tiêu
Các dòng vật chất là quan trọng bởi vì cùng với năng
lượng chúng cấu thành nên các cấu trúc sinh học phức
tạp.
Ở các hệ sinh thái nhiệt đới, dinh dưỡng chủ yếu tích trữ

patterned energy and material), giúp người quan sát hiểu
một cái gì đó về tình trạng quá khứ, hiện tại, và có thể cả
tương lai của một hệ sinh thái hoặc của các bộ phận cấu
thành nó.

Dòng thông tin

20


Dòng thông tin (tiếp---)


Minh chứng nổi bật nhất về ý nghĩa của dòng thông tin
trong thực hiện chức năng của hệ sinh thái được thấy qua
sự tiến hóa màu sắc ở động vật. Các động vật mang các
màu sắc khác nhau bởi vì chọn lọc tự nhiên đã dựa vào
các loại thông tin khác nhau mà các động vật này trao đổi
với các tổ chức sống khác.

Dòng thông tin (tiếp---)








Nhận thức của người nông dân về những rủi do môi


Giá trị sinh thái của các tài nguyên phi thị trường cần
phải được quan tâm trong tiến trình ra quyết định liên
quan đến việc sử dụng tài nguyên.

Giá trị sinh thái của các hệ sinh thái khác nhau

22


Dòng thông tin (tiếp---)


Nhờ khoa học, con người đã khám phá ra các bộ phận
cảm ứng nhân tạo giúp họ tăng khả năng nhận thức về các
dòng thông tin từ môi trường.



Sự sai khác có ý nghĩa nhất giữa con người và các loài
sinh vật khác không phải là ở cách thức thu nhận thông tin
mà là ở sự phản hồi sau khi nhận được thông tin—chế
biến, phân tích, và chọn lựa các phản hồi thích hợp tới các
thông tin nhận được này.

Tác động qua lại giữa hệ xã hội – hệ sinh thái





Chặt phá rừng
Sử dụng phân gia
súc làm chất đốt

Năng suất cây
trồng giảm
Đói nghèo

Đưa biogas vào
hệ thống

Tăng năng suất cây
trồng (phân, nước)

Tăng khoảng
cách giàu nghèo
Người nghèo phá
rừng, phá hệ thống
thuỷ lợi

24


Tổ chức hệ thống


Cả hệ sinh thái và hệ xã hội đều không hoàn toàn khép
kín. (tác động qua lại, trên cơ sở mạng lưới hệ thống và
trật tự của hệ thống).


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status