Nghiên cứu xử lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp phước hiệp bằng phương pháp keo tụ - Pdf 31

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặt vấn đề
Từ năm 1990 đến nay, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, đời sống của người
dân ngày càng được nâng cao, vì thế lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày
càng lớn, tại thành phố Hồ Chí Minh khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đã vượt khỏi
con số hai triệu tấn năm, những câu chuyện về rác và những hệ lụy môi trường từ
rác đang “nóng lên” trong những năm gần đây.Với khối lượng 7.000 tấn chất thải
rắn sinh hoạt phát sinh mỗi ngày, phương pháp xử lý duy nhất là chôn lấp, thành phố
có 2 bãi chôn lấp (BCL) hợp vệ sinh, BCL Đa Phước và Phước Hiệp. Cho đến nay
tổng khối lượng rác đã được chôn lấp tại 2 BCL Đa Phước và Phước Hiệp 2 đã lên
đến con số 7.900.000 tấn, trong đó Đa Phước là 3.500.000 tấn, và Phước Hiệp 2 là
4.500.000 tấn. Và sự quá tải đó đã dẫn đến những hậu quả về mặt môi trường, như
mùi hôi nồng nặc phát sinh từ các BCL đã phát tán hàng kilomét vào khu vực dân cư
xung quanh và một vấn đề nghiêm trọng nữa là sự tồn đọng của hàng trăm ngàn mét
khối nước rác tại các BCL và cùng với lượng nước rỉ rác phát sinh thêm mỗi ngày
khoảng 1.000 - 1.500m3 tại các BCL thì nuớc rỉ rác đang là nguồn hiểm họa ngầm
đối với môi trường.
Mặc dù mỗi BCL đều có hệ thống xử lý nước rỉ rác nhưng những phương
pháp xử lý nước rỉ rác đang được áp dụng tại các BCL vẫn còn bộc lộ rất nhiều
nhược điểm như chất lượng nước sau xử lý thường không đạt tiêu chuẩn xả thải, đặc
biệt là chỉ tiêu BOD và N, P, các kim loại nặng (TCVN 5945-1995, cột B), tiêu tốn
nhiều hóa chất, giá thành xử lý rất cao, khó kiểm soát, và công suất xử lý không đạt
thiết kế. Nguyên nhân do sự thay đổi rất nhanh của thành phần nước rỉ rác theo thời
gian vận hành của BCL, với thành phần rất phức tạp (các chất hữu cơ khó/không có
khả năng phân hủy sinh học tăng dần và nồng độ ammonium tăng đáng kể theo thời
gian), không ổn định, việc lựa chọn các công nghệ xử lý chưa phù hợp đã dẫn đến

Để đạt được những mục đích trên, các nội dung nghiên cứu sau đây được
thực hiện:
- Thu thập các số liệu về thành phần nước rỉ rác trên thế giới và Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá các số liệu thu thập được nước rỉ rác trên thế giới;
- Thu thập và tổng hợp các kết quả nghiên cứu và vận hành thực tế các quá
trình xử lý nước rỉ rác tại Việt Nam.
SVTH 2


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến

- Phân tích chất lượng nước đầu vào và đầu ra của nước rỉ rác của BCL
Phước Hiệp
- Xác định liều lượng hoá chất và nghiên cứu điều kiện tối ưu sử dụng hoá
chất để xử lý nước rỉ rác theo phương pháp keo tụ
- Tính toán và đề ra công nghệ xử lý hiệu quả nhất
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu xử lý nước rỉ rác của các BCL
chất thải bằng phương pháp keo tụ
- Phạm vi nghiên cứu : Nước rác nghiên cứu được lấy tại hồ chứa nước rỉ rác,
BCL Phước Hiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp luận
Nước dùng cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, dịch vụ sau khi đã sử dụng
đều trở thành nước thải, bị ô nhiễm với các mức độ khác nhau và lại được đưa lại
các nguồn nước nếu không sử lý sẽ làm ô nhiễm môi trường, chất lượng nước bị suy
giảm, cạn kiệt nguồn nước sử dụng, làm ảnh hưởng đến sinh vật và địa tầng chất.
Theo báo cáo hiện trạng môi trường hằng năm của Cục bảo vệ môi trường cho biết
hơn 90% nhà máy, xí nghiệp đang hoạt động hoặc một số nhà máy được xây dựng

Tham vấn ý kiến của thầy cô hướng dẫn, thầy cô trong khoa và các chuyên
gia trong ngành môi trường và xử lý nước thải.
 Phương pháp tính toán lựa chọn
Tính toán lựa chọn công nghệ xử lý tối ưu, sau đó chọn ra được công nghệ xử
lý hợp lý và hiệu quả.

SVTH 4


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ NƯỚC RỈ RÁC
2.1 TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHẦN NƯỚC RỈ RÁC
2.1.1 Tổng quan về thành phần nước rỉ rác trên thế giới
Nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp có thể được định nghĩa là chất lỏng thấm qua
các lớp chất thải rắn mang theo các chất hòa tan hoặc các chất lơ lửng
(Tchobanoglous et al., 1993). Trong hầu hết các bãi chôn lấp nước rỉ rác bao gồm
chất lỏng đi vào bãi chôn lấp từ các nguồn bên ngoài, như nước mặt, nước mưa,
nước ngầm và chất lỏng tạo thành trong quá trình phân hủy các chất thải. Đặc tính
của chất thải phụ thuộc vào nhiều hệ số.
Mặc dù, mỗi quốc gia có quy trình vận hành bãi chôn lấp khác nhau, nhưng nhìn
chung thành phần nước rỉ rác chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chính như sau:
- Chất thải được đưa vào chôn lấp: loại chất thải, thành phần chất thải và tỷ
trọng chất thải;
- Quy trình vận hành BCL: quá trình xử lý sơ bộ và chiều sâu chôn lấp;
- Thời gian vận hành bãi chôn lấp;
- Điều kiện khí hậu: độ ẩm và nhiệt độ không khí;

Đức (iv)
BCL CTR đô thị

(5 năm vận hành)
7,2 – 8,3
4.350 – 65.000
1.560 – 48.000
200 – 3.800

(Vận hành từ năm 1975)
8,3
1.090
39
455

2.500
230
1.100

-

-

920

Chất rắn tổng cộng

mg/L

7.990 –

4.030
-

200
150
1.150

Tổng phosphat(PO4)
Độ kiềm tổng
Ca
Mg
Na

Nguồn: (i): Lee & Jone, 1993
(ii): Diego Paredes, 2003
(iii): F. Wang et al., 2004
(iv): KRUSE, 1994
Bảng 2.2 Thành phần nước rỉ rác tại Đức (theo từng giai đoạn phân hủy)
Nguồn: (ATV, 1988 and ATV, 1993)
Bảng 2.3 Thành phần nước rỉ rác tại một số quốc gia Châu Á
Thái Lan
BCL phitsanulock NRR cũ (ii)
Thành Phần

pH
Độ dẫn điện
COD
BOD5
SS
TS

mg/L
mg/L
mg/L
mg/L

1.400
0,14
62,9

(i)
7,23 – 7,63
1.075 – 1417
145 – 533
227 – 587
-

Mùa Mưa

7,8 – 9
25.000- 26.500
2.800 – 3.303

9.700 – 20.500
1.009 – 3.550

600 – 700
880 – 1.385
11.390 – 13.490

100 – 850

Na
Al
Si
Fecal
colifrom
VFA

mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
µg/L
µg/L
µg/L
µg/L
µg/L
µg/L
µg/L
µg/L
µg/L
µg/L

5.889
< 0,02
0,12
O,09
0,07
0,02

Bảng 2.4 Thành phần nước rỉ rác tại một số quốc gia Châu Á

pH
Độ dẫn điện
COD
BOD5
SS
IS
N-NH3
N-Org
Phospho tổng
ClZn
Cd
Pd
Cu
Cr

SVTH 7

-

µS/cm
mgO2/L
mgO2/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L


12.500
7.000
400
200
4.500
-

2.000
500
20
1.800
4.500
-

0,09 – 0,330
0,1 – 0,157
0,495 – 0,657


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến
Độ kiềm
VFA

mgCaCO3/L
mg/L

56 – 2.518


ngày tại BCL, do đó hầu hết các hồ chứa nước rỉ rác ở các BCL hiện nay đều trong
tình trạng đầy và không thể tiếp nhận nước rỉ rác thêm nữa. Thậm chí còn có trường
hợp phải sử dụng xe bồn để chở nước rỉ rác sang nơi khác xử lý (BCL Gò Cát) hoặc
có nơi phải xây dựng thêm hồ chứa nước rỉ rác để giải quyết tình hình ứ đọng nước
rỉ rác như hiện tại BCL là công trình tương đối mới với Việt Nam, do đó việc vận
hành BCL chưa đúng với thiết kế, hoạt động quá tải của BCL, và sự cố xảy ra trong
SVTH 8


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến

quá trình vận hành (trượt đất, hệ thống ống thu nước rỉ rác bị nghẹt, …) đã làm
thành phần nước rỉ rác thay đổi rất lớn gây ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý nước rỉ
rác.
Nước rỉ rác phát sinh từ hoạt động của bãi chôn lấp là một trong những nguồn
gây ô nhiễm lớn nhất đến môi trường. Nó bốc mùi hôi nặng nề lan tỏa nhiều
kilomet, nước rỉ rác có thể ngấm xuyên qua mặt đất làm ô nhiễm nguồn nước ngầm
và dễ dàng gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Hơn nữa, lượng nước rỉ rác có khả năng
gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường sống vì nồng độ các chất ô nhiễm có trong
nước rất cao và lưu lượng đáng kể. Cũng như nhiều loại nước thải khác, thành phần
(pH, độ kiềm, COD, BOD, NH 3, SO4,...) và tính chất (khả năng phân hủy sinh học
hiếu khí, kị khí,...) của nước rỉ rác phát sinh từ các bãi chôn lấp là một trong những
thông số quan trọng dùng để xác định công nghệ xử lý, tính toán thiết kế các công
trình đơn vị, lựa chọn thiết bị, xác định liều lượng hoá chất tối ưu và xây dựng qui
trình vận hành thích hợp. Thành phần nước rỉ rác của một số BCL tại thành phố Hồ
Chí Minh được trình bày trong Bảng 2.5.

SVTH 9


pH
TDS

mg/L

2,3,4/2002
4,8 – 6,2
7.300 –12.200

7,5 – 8,0

1,4/2003
5,6 – 6,5

9.800 – 16.100

18.260 – 20.700

7,3 – 8,3
6.500 – 8.470

10.950 – 15.800

8,0 – 8,2
9.100 – 11.100

Độ cứng tổng

mgCaCO


mg/L
mgO2/L
mgO2/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L

1.670 – 2.740
1.760 – 4.310
1.120 – 3.190
39.614 – 59.750
30.000 – 48.000
21.878 – 25.182
297 – 790
336 – 678
1.600 – 2.340
106
-

40 – 165
90 – 4.000
-

2.031 – 2.191

100 – 190
169 – 240
916 – 1.702
235 – 735
520 - 785
30 – 45
275 – 375
36,2 – 52,6
10 – 16,5
0,32 – 0,60

1.360 – 1.720

297 – 359
52 – 86
-

1.280 – 3.270
38.533 – 65.333
33.570 – 56.250
1.245 – 1.765

202 – 319
-

KẾT QUẢ
Gò Cát
ĐƠN VỊ

NRR mới


KPH
KPH
1.602 – 2.570

KPH
KPH
520 – 1.970

Thời gian lấy mẫu
Phospho tổng

mg/L

2,3,4/2002
55 – 90

Tetrachlorethylen
Trichlorethylen
N-NH3

mg/L
mg /L
mg/L

297 – 790

1.360 – 1.720

KPH


-

-

259 – 265
-

373
64 – 120

Al
Zn

mg/L
mg/L

0,04 – 0,50
93,0 – 202,1

KPH

0,25

-

0,23 – 0,26
-

0,3 – 0,48


0,85 – 3,00

0,1 – 0,14

Pb

mg/L

0,32 – 1,90

0,076

0,258

-

14 – 21

0,006 – 0,05


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD : Th.S Vũ Hải Yến

Bảng 2.5 Thành phần nước rỉ rác của một số BCL tại thành phố Hồ Chí Minh

SVTH 11


thành phần nước rỉ rác của BCL Phước Hiệp mẫu nước rỉ rác được lấy tại ô chôn lấp
số 3 trong những khoảng thời gian xác định trong suốt quá trình vận hành của BCL.
Thời điểm bắt đầu vận hành BCL Phước Hiệp từ tháng 1 năm 2003. Sau 4
tháng vận hành BCL, nồng độ COD trong nước rỉ rác từ trên 50.000mgO2/l bắt đầu
SVTH 12


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến

giảm xuống còn 10.654 mgO2/L, theo số liệu ghi nhận từ nhiều năm thì nồng độ
COD của nước rỉ rác từ tháng 8 đến tháng 1 của năm 2004 dao động từ 1.346 – 2.408
mgO2/l. Trong thời gian từ tháng 04 năm 2006 đến tháng 08 năm 2006 có một số
điểm có nồng độ COD vượt quá 5.000mgO 2/L,giá trị này xuất hiện phụ thuộc vào
chu kỳ đổ rác của BCL, cụ thể như khi rác được đổ trên ô chôn rác số 3 thì nước rỉ
rác phát sinh trong thời gian này của ô số 3 có nồng độ COD tăng lên từ 4.000 đến
5.000mg O2/L, và khi rác được đổ sang các ô chôn rác khác thì nồng độ COD của
nước rỉ rác trong ô số 3 lại giảm xuống trung bình khoảng 2.000 mgO 2/L. Bên cạnh
đó sự thay đổi thành phần nước rỉ rác theo mùa cũng được khảo sát, thành phần nước
rỉ rác biến thiên theo mùa được trình bày trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6 Thành phần nước rỉ rác của BCL Phước Hiệp biến thiên theo mùa (mẫu lấy
tại hố thu ô số 3, mẫu lấy từ tháng 12/2008 đến tháng 12/2009)
STT

Chỉ tiêu

1
2
3
4

2.189 – 2.520
17 – 25

tháng 5)
7,9 – 8,19
12,1 – 14,5
2.000 – 2.340
515 – 640
2.058 – 2.660
31 – 37

Kết quả phân tích trên cho thấy, nồng độ các chất ô nhiễm vào mùa mưa và
mùa nắng không khác nhau nhiều vì trong quy trình vận hành BCL thì sau khi qua
cầu cân, rác sẽ được đổ tại sàn trung chuyển, công trường sẽ điều tiết và vận chuyển
rác vào ô chôn rác đã được lót đáy bằng tấm nhựa HDPE. Tại các ô chôn lấp, rác sẽ
được san phẳng bằng xe ủi và được đầm nén kỹ. Khi chiều dày lớp rác đạt đến chiều
cao 2,2m thì sẽ phủ lớp đất lên trên bề mặt rác, cuối cùng là phủ một lớp nhựa PE để
hạn chế mùi hôi và tránh nước mưa xâm nhập vào. Vì vậy mà thành phần nước rỉ rác
của BCL Phước Hiệp giữa mùa mưa và mùa nắng tại thời điểm lấy mẫu không khác
nhau nhiều. Nhìn chung thành phần nước rỉ rác mới của BCL ở Việt Nam cũng

SVTH 13


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến

tương tự như trên thế giới, hàm lượng chất hữu cơ cao trong giai đoạn đầu (COD:
45.000 mgO2/L, BOD: 30.000 mgO2/L) và giảm dần theo thời gian vận hành của
BCL, các hợp chất hữu cơ khó/không có khả năng phân hủy sinh học tích lũy và tăng

+ Giá thành xử lý có thể chấp nhận được.
Việc nghiên cứu đặc tính nước rác ở các bãi rác thiết lập mô hình chạy thử để
đưa ra phương án lựa chọn tối ưu cho xử lý nước rác đạt hiệu quả về kinh tế và đáp
ứng được tiêu chuẩn môi trường là hết sức cần thiết và cấp bách . Việc xử lý nước
rác rò rỉ cũng như một số loại nước thải khác có thể tiến hành theo phương pháp
khác nhau.

SVTH 15


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến

3.2 Tổng quan về các công nghệ xử lý nước rỉ rác
3.2.1 Công nghệ xử lý nước rỉ rác trên thế giới
Một trong những công nghệ xử lý nước rỉ rác của Đức được tham khảo là
công nghệ kết hợp giữa 3 quá trình: sinh học, cơ học và hóa học. Bước đầu tiên trong
công nghệ xử lý là áp dụng các quá trình nitrat hóa và khử nitrat để loại bỏ nitơ, bên
cạnh đó bể lắng được áp dụng với mục đích lắng các bông cặn từ quá trình sinh học
và để giảm ảnh hưởng của chất rắn lơ lửng đến quá trình oxy hóa bằng ozone bể lọc
được áp dụng để loại bỏ một phần độ màu của nước rỉ rác và xử lý triệt để cặn lơ
lửng. Phần chất hữu cơ khó phân hủy sinh học còn lại sau quá trình khử nitơ được
oxy hóa với ozone nhằm cắt mạch các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học thành các
chất có khả năng phân hủy sinh học làm tăng hiệu quả xử lý cho quá trình sinh học
phía sau và khoáng hóa một phần chất hữu cơ tạo thành CO 2 và H2O. Sau bể oxy hóa
bằng ozone các thành phần hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học được tiếp tục loại
bỏ trong bể tiếp xúc sinh học quay. Bể lọc là bước cuối cùng của dây chuyền xử lý
với mục đích loại bỏ các cặn lơ lửng từ bể tiếp xúc sinh học quay, sơ đồ công nghệ
xử lý nước rỉ rác ở miền Bắc nước Đức được trình bày trong Hình 2.3 (công nghệ 1).
Với quy trình xử lý trên các thành phần ô nhiễm chính trong nước rỉ rác như COD,

xả vào nguồn tiếp nhận theo tiêu chuẩn của Đức đối với nước rỉ rác
Thông số

Đơn vị

Đầu

Ra khử

vào
COD
mg/L
2.600
900
NH4
mg/L
1.100
0,3
μg/L
AOX
2.500
1500
Nguồn: ATV 7.2.26, Anonymus 1996.

SVTH 17

Ra oxy

Ra sinh học


cao.
Quy trình xử lý nước rỉ rác của Đức kết hợp sinh học và hóa lý

SVTH 18


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến
Nước rỉ rác

Nitrat hóa
Khử nitrat

Bể lắng

Than hoạt tính

Tạo bông / kết tủa

Bể tiếp xúc sinh học

Trung hòa

Nguồn tiếp nhận

Hình 3.3 Công nghệ xử lý nước rỉ rác của Đức.
Một công nghệ khác cũng được áp dụng tại miền Bắc nước Đức để xử lý nước rỉ rác
của BCL đã được vận hành trong thời gian dài (từ năm 1993), công nghệ áp dụng xử
lý nước rỉ rác bao gồm công đoạn khử ammonium bằng phương pháp sinh hóa truyền
thống với hai quá trình nitrate hóa và khử nitrate, ammonium sẽ được nhóm vi sinh

mg/L
1.506
700
NH4
mg/L
597
0,26
μg/L
AOX
1.450
Nguồn: ATV 7.2.26, Anonymus 1996.

94
0,09
182

Nồng độ giới hạn
200
70
500

Hình 3.4 Quy trình xử lý nước rỉ rác của Đức kết hợp sinh học và hóa lý.

Hàn Quốc
Công nghệ xử lý nước rỉ rác của một số BCL ở Hàn Quốc cũng giống như ở Đức là
áp dụng quá trình sinh học (kị khí, nitrate hoá và khử nitrate) và quá trình xử lý hóa
SVTH 20


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến

trọng chất hữu cơ sau 12 năm hoạt động (1992-2004) nên hiện tại quá trình phân hủy
kị khí được thay thế bằng quá trình sinh học bùn hoạt tính lơ lửng.
Quá trình sinh học bùn hoạt tính lơ lửng được áp dụng trong công nghệ này là
MLE (Modified Ludzack Ettinger), công nghệ MLE chủ yếu để xử lý nitơ trong
nước rỉ rác và gồm hai quá trình chính: quá trình nitrate hóa và quá trình khử nitrate,
theo công nghệ MLE nước được tuần hoàn trong bể anoxic với tỷ lệ tuần hoàn là
600% (100% tuần hoàn trong bể khử nitrate và 500% tuần hoàn từ bể lắng). Đối với
quá trình nitrate hóa (oxy hóa ammonia) nước rỉ rác được lưu trong bể 6,3 ngày, vi
khuẩn chuyển hóa ammonia thành nitrite và nitrate. Sau giai đoạn nitrate hóa, nước rỉ
rác được chuyển sang giai đoạn khử nitrat, khi đó vi khuẩn chuyển hóa nitrate
chuyển nitrate thành nitơ tự do, trong giai đoạn này nước rỉ rác được lưu trong 2,5
ngày.
Quá trình hóa lý là bước thứ hai được thực hiện tiếp theo sau quá trình sinh
học để được xử lý triệt để các thành phần ô nhiễm trong nước rỉ rác, quá trình xử lý
hóa lý bao gồm hai bậc với sử dụng hóa chất keo tụ là FeSO 4. Thành phần chất ô
nhiễm trong nước rỉ rác tại BCL Sudokwon Hàn Quốc cho thấy nồng độ COD đầu
vào trạm xử lý không cao dao động từ
Bảng 3.3 Nồng độ các chất ô nhiễm trước và sau xử lý
Thông số
COD (mg/L)

Trước xử lý
2.200 – 3.600

Sau xử lý

bằng phương pháp truyền thống không đạt hiệu quả cao là do sự ức chế của các vi
khuẩn nitrosomonas và nitrobacter.
Trong công nghệ xử lý nước rỉ rác của BCL Sudokwon Hàn Quốc, sau quá
trình xử lý sinh học quá trình keo tụ và oxy hóa bằng Fenton được áp dụng và vận
hành khá thành công từ tháng 3 năm 2000 đến tháng 11năm 2003, nồng độ COD đầu
ra dao động trong khoảng 200 – 300 mgO 2/L. Tuy nhiên trong quá trình vận hành có
hiện tượng bông cặn nổi lên, dẫn đến độ màu sau xử lý cao. Do đó từ tháng 12 năm
2003 cho đến nay công nghệ xử lý nước rỉ rác của BCL Sudokwon đã thay quá trình
keo tụ - Fenton bằng quá trình keo tụ 2 bậc. Số liệu cho thấy hiệu quả xử lý COD
hầu như tương tự nhau đối với cả hai quá trình, hiệu quả khử độ màu của quá keo tụ
hai bậc cao hơn (171 Pt-Co) quá trình oxy hóa (232 Pt-Co). Kết quả cũng cho thấy
đối với các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học còn lại trong nước rỉ rác thì oxy hóa
bằng Fenton không thực hiện hoàn toàn. So sánh chi phí xử lý của hai quá trình, chi
phí xử lý của quá trình keo tụ-oxy hóa Fenton cao hơn 120 won (1.920 đồng) so với
chi phí của quá trình keo tụ 2 bậc.
Nồng độ COD đầu ra cao có thể được giải thích rằng một số hợp chất hữu cơ
khó/không phân hủy sinh học như axít fulvic vẫn không thể khử được bằng quá trình
keo tụ. So sánh quá trình xử lý bằng phương pháp keo tụ - Fenton và phương pháp
keo tụ 2 giai đoạn được trình bày trong Bảng 2.10.

SVTH 23


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến

Bảng 3.4 So sánh kết quả quá trình keo tụ-Fenton và keo tụ hai bậc
Thông số
Liều lượng


100mgO2/l. Để đạt được nồng độ COD giảm từ 200-300mgO 2/L xuống 100mgO2/L
đòi hỏi chi phí cao và áp dụng các phương pháp tiên tiến.
3.2.2 Công nghệ xử lý nước rỉ rác ở Việt Nam
Bãi chôn lấp là phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt thích hợp nhất đang
được áp dụng ở Việt Nam do chi phí thấp, dễ vận hành và cũng là phương pháp chủ
yếu để giải quyết vấn đề xử lý chất thải rắn của cả nước. Tuy nhiên, phương pháp
này đã gây ra những ảnh hưởng rất lớn đối với môi trường như hoạt động của các xe
vận chuyển rác gây ra bụi, rung và tiếng ồn, khí rác, mùi, đặc biệt là nước rỉ rác là
nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường của các bãi chôn lấp hiện nay.Công
nghệ xử lý nước rỉ rác ở Việt Nam hiện nay bộc lộ rất nhiều nhược điểm nguyên
nhân là do:
- Thiết kế hệ thống thu gom nước rỉ rác chưa tối ưu
- Quy trình vận hành BCL
- Thành phần chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn đô thị đưa vào BCL

SVTH 24


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD : Th.S Vũ Hải Yến

- Sự thay đổi nhanh của nồng độ chất ô nhiễm có trong nước rỉ rác
- Nhiệt độ cao của Việt Nam
- Giá thành xử lý bị khống chế
- Giới hạn về chi phí đầu tư
Ba quy trình công nghệ xử lý nước rỉ rác hiện đang áp dụng tại các BCL như
BCL Nam Sơn (Hà Nội), Gò Cát, và Phước Hiệp (thành phố Hồ Chí Minh) được liệt
kê dưới đây:
Trạm Xử Lý Nước Rỉ Rác Bãi Chôn Lấp Nam Sơn (Hà Nội)
Trạm xử lý nước rỉ rác được đưa vào vận hành sau khi BCL đã hoạt động gần một


Trích đoạn Cố định phèn FeCl3 và thay đổi pH Cố định phèn Al2(SO4)3 và thay đổi pH Sử dụng phèn Al2(SO4)3 với pH =6 để xử lý nước rỉ rác
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status