Đánh giá hiệu quả phương pháp xử lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt tại thành phố việt trì tỉnh phú thọ - Pdf 30

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****
VY THỊ THANH HUYỀN

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC
RỈ RÁC CỦA BÃI CHÔN LẤP RÁC THẢI SINH HOẠT
TẠI TP.VIỆT TRÌ – TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*****

Tôi xin cam ñoan rằng, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng ñăng báo hay công bố rộng rãi trên các phương tiện thông
tin ñại chúng.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2013
Người viết VY THỊ THANH HUYỀN Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệp,
ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ
của các thầy cô giáo, gia ñình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin ñược bày tỏ
những lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường ðại

Mục lục iv

Danh mục các từ viết tắt vii

Danh mục bảng viii

Danh mục hình ix

ðẶT VẤN ðỀ 1

1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài nghiên cứu 2

2.1 Mục ñích nghiên cứu 2

2.2 Yêu cầu nghiên cứu 2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1 ðặc trưng của nước rỉ rác 3

1.1.1 Nguồn gốc phát sinh nước rỉ rác 3

1.1.2 Thành phần và tính chất của nước rỉ rác 3

1.2 Ảnh hưởng của nước rỉ rác 8

1.3 Tổng quan về các phương pháp xử lý nước rỉ rác 10



2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 38

2.1.1 ðối tượng 38

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 38

2.2 Nội dung nghiên cứu 38

2.3 Phương pháp nghiên cứu 38

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43

3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của TP Việt Trì 43

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 43

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 44

3.2 Hiện trạng bãi chôn lấp Chất thải rắn 47

3.2.1 ðịa ñiểm xây dựng và kết cấu bãi chôn lấp rác thải: 47

3.2.2 Công suất và thành phần rác thải sinh hoạt ñã qua xử lý ñược
chôn lấp 48

3.2.3 Lưu lượng và thành phần, tính chất nước rỉ rác 52

3.3 Hiện trạng công nghệ xử lý nước rỉ rác 58



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD Nhu cầu oxy sinh học
BCL Bãi chôn lấp
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
COD Nhu cầu oxy hóa học
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt


1.4 Thành phần trung bình của nước rỉ rác 32

2.1 ðặc ñiểm các ñiểm lấy mẫu nước rỉ rác trong khu vực nghiên cứu 40

3.1 Thành phần rác thải ñem chôn lấp 49

3.2 Số liệu về thành phần của nước rò rỉ trong bãi rác 53

3.3 Kết quả phân tích mẫu nước ñầu ra tại BCL Việt Trì 62

3.4 Tính toán chi phí xử lý 1m
3
nước rỉ rác 67

3.5 Kết quả khảo nghiệm xử lý nước rỉ rác bằng phương pháp
Fenton 67
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Quan hệ giữa sự tăng trưởng sinh khối và sự khử cơ chất. 19
1.2 Sơ ñồ hệ thống xử lý nước rỉ rác 23
1.3 Sơ ñồ công nghệ hệ thống xử lý nước rò rỉ 25

3.13 Diễn biến nồng ñộ Nitơ tổng sau xử lý 64

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bước sang thế kỉ 21, nền kinh tế Việt Nam ñang chuyển hướng
mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường. Những năm gần ñây do quá trình
sản xuất, công nghiệp hoá – ñô thị hoá, dân số tăng nhanh ñã gây sức ép
lớn về môi trường, ñặc biệt là gây ô nhiễm môi trường do rác thải ngày
càng nghiêm trọng. Song song với vấn ñề chôn lấp rác thải là vấn ñề xử lý
nước rò rỉ từ bãi rác hay còn gọi là nước rỉ rác.
Lượng nước rỉ rác sinh ra từ các bãi chôn lấp rất lớn ñã gây những tác
ñộng môi trường nghiêm trọng ñến sức khỏe con người. Nước rỉ rác xâm nhập
vào nguồn nước mặt và nước ngầm khi chưa ñược xử lý ñạt tiêu chuẩn là nguy
cơ tiềm ẩn gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật. Do vậy, vấn ñề xử lý
nước rỉ rác ñang là vấn ñề cấp thiết hiện nay.
Trước vấn ñề này thì nhiều công nghệ trong và ngoài nước ñược áp dụng
và ñưa vào xử lý nước rỉ rác trước khi ñược thải ra môi trường tiếp nhận. Mặc dù
mỗi BCL ñều có hệ thống xử lý nước rỉ rác riêng nhưng vẫn còn bộc lộ rất
nhiều nhược ñiểm như chất lượng nước sau xử lý thường không ñạt tiêu
chuẩn xả thải, ñặc biệt là các chỉ tiêu COD, N, P, các kim loại nặng, tiêu tốn
nhiều hoá chất, chi phí xử lý cao và công suất không ñạt thiết kế. Nguyên
nhân do sự thay ñổi của thành phần nước rỉ rác theo thời gian vận hành của
BCL, với thành phần phức tạp, không ổn ñịnh và việc lựa chọn công nghệ xử
lý chưa phù hợp dẫn ñến tình trạng nước sau xử lý không ñạt tiêu chuẩn xả
thải trong khi lượng nước rỉ rác tại các bãi chôn lấp ngày càng tăng lên.
Vấn ñề cấp thiết ñặt ra là nghiên cứu hiện trạng chất lượng nước rỉ rác


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 ðặc trưng của nước rỉ rác
1.1.1 Nguồn gốc phát sinh nước rỉ rác
Nước rò rỉ từ bãi rác là nước bẩn thấm qua lớp rác, kéo theo các chất ô
nhiễm từ rác chảy vào tầng ñất dưới bãi chôn lấp (BCL). Nước rác ñược hình
thành khi ñộ ẩm của rác vượt quá ñộ giữ nước. ðộ giữ nước của chất thải rắn
là lượng nước lớn nhất ñược giữ lại trong các lỗ rỗng mà không phát sinh ra
dòng thấm hướng xuống, dưới tác dụng của trọng lực. Trong giai ñoạn hoạt
ñộng của BCL, nước rỉ rác hình thành chủ yếu do nước mưa và nước “ép” ra
từ các lỗ rỗng của chất thải do các thiết bị dầm nén. Sự phân hủy chất hữu cơ
trong rác cũng phát sinh nước rò rỉ nhưng với lượng rất nhỏ.(Nguyễn Thị
Thục Quyên, 2007)
ðiều kiện khí hậu thuỷ văn, ñịa hình, ñịa chất của bãi rác, nhất là khí
hậu, lượng mưa ảnh hưởng ñáng kể ñến lượng nước rò rỉ sinh ra. Tốc ñộ phát
sinh nước rỉ rác dao ñộng lớn theo các giai ñoạn hoạt ñộng khác nhau của bãi
rác. Trong suốt những năm ñầu tiên, phần lớn lượng nước mưa thâm nhập vào
ñược hấp thụ và tích trữ trong các khe hở và lỗ rỗng của chất thải chôn lấp.
1.1.2. Thành phần và tính chất của nước rỉ rác
Thành phần nước rỉ rác thay ñổi rất nhiều, phụ thuộc vào tuổi BCL, loại
rác, khí hậu. Mặc khác, ñộ dày, ñộ nén và nguyên liệu phủ trên cùng cũng tác
ñộng lên thành phần nước rác.
Thành phần nước rỉ rác ñược phân loại theo tính chất bãi chôn lấp ñang
hoạt ñộng và bãi chôn lấp ñã ngưng hoạt ñộng. Bảng 1.1 biểu diễn sự biến
thiên nồng ñộ chất ô nhiễm trong nước rác theo thời gian, từ ngày bãi ngưng
hoạt ñộng.

SO
4
2-
mg/l 400 – 650 2 2
Ca
2+
mg/l 900 – 1700 308 109
Na
+
mg/l 450 – 500 810 34
K
+
mg/l 295 – 310 610 39
Fe- tổng mg/l 210 – 325 6.3 0.6
Mg
2+
mg/l 160 – 250 450 90
Mn- tổng mg/l 75 – 125 0.06 0.06
Cu
2+
mg/l - <0.5 <0.5
Zn
2+
mg/l 10 – 30 0.4 0.1
(Nguồn: Chian và DeWalle, 1996- 1997)

Sự thay ñổi về thành phần và tính chất nước rò rỉ theo thời gian sẽ dẫn
ñến sự khác nhau trong việc lựa chọn công nghệ và thông số thiết kế. Kết quả
khảo sát các trạm xử lý nước rò rỉ cho thấy hầu hết các trạm có hiệu quả xử lý
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

hàm lượng COD không quá cao như nước rác bãi chôn lấp mới; tỷ số
BOD/COD=0,5.
Với nước rỉ rác ở ñộ tuổi này, trong thành phần ô nhiễm hữu cơ ngoài
các chất axit hữu cơ bay hơi còn chứa một phần lớn là các axit trọng lượng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

phân tử lớn như axit humic và axit fulvic. ðây là những chất ô nhiễm hữu cơ
khó hoặc không thể bị phân hủy sinh học, do ñó, ñể việc xử lý nước rác không
thể chỉ áp dụng các biện pháp sinh học.
Nước rỉ rác tại bãi chôn lấp rác Song Nguyên – Bình Dương có nồng
ñộ các chỉ danh ô nhiễm rất lớn, ñược thể hiện như bảng 1.3 :
Bảng 1.3. Thành phần và tính chất của nước rỉ rác Song Nguyên
Dãy giá trị
TT

Thông số

ðơn vị
NRR mới NRR cũ
Trung
bình
1 Nhiệt ñộ ðộ C - - -
2 pH 5,6 – 6,47 7,4 – 8
3 TDS mg/l 18,260 – 20,700 8,300 – 8,900
4 ðộ cứng mg Caco3/l 5,733 – 8,100 1,420 -1,600
5 BOD5 mg/l 39,000 – 48,462 355-1200 2.125
6 COD mg/l 50,574 – 57,325 1,300 3.900
7 Tổng N mg/l 977-1,000 503 – 747 45
8 N-NH3 mg/l 977-8,000 403 -547 4.000

cơ khó phân hủy sinh học. Ở những bãi rác thời gian chôn lấp không lâu dưới
2 năm, nước rỉ rác có trị số COD rất cao (3000- 40.000mg/l), ñồng thời tỷ số
BOD
5
/COD lớn hơn 0,6 tức là trong nước rác chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học. Ngược lại ở các bãi chôn lấp có thời gian lâu (> 10 năm) nước
rác có trị số COD tương ñối thấp (100 -500mg/l), ñồng thời tỷ số BOD/COD
cũng thấp (< 0,3), tức là trong nước rác chứa nhiều chất hữu cơ khó phân hủy
sinh học. ( Lê Trang Mỹ Dung , 2007)
Trong nước rỉ rác ở những bãi chôn lấp một vài năm, thành phần hữu cơ có
trọng lượng phân tử thấp, các axit hữu cơ bay hơi chiếm phần lớn, trong khi
ñó, nước rỉ rác từ bãi chôn lấp thời gian từ 10 năm trở lên, thành phần hữu cơ
có trọng lượng phân tử cao lại chiếm phần chủ yếu. ðiển hình là axit fulvic,
axit humic, gọi chung là các chất humic. Axit humic và fulvic trong nước rỉ
rác chủ yếu do sự phân hủy sinh học các hợp chất lipid, protein, cacbohydrat,
lignin có trong xác ñộng thực vật trong quá trình chôn lấp rác. ( Lê Trang Mỹ
Dung , 2007)
Chúng là các axit hữu cơ cao phân tử, có trọng lượng phân tử rất cao,
từ 2.000 cho ñến 100.000-200.000, cấu trúc gồm nhiều nhân thơm ngưng tụ
cao, chung quanh nhân thơm ngưng tụ có ñính các nhóm chức, chủ yếu là các
nhóm cacboxyl (-COOH), hydroxyl (-OH), cacbonyl (>C=O) làm cho phân tử
axit humic và fulvic có ái lực càng hóa với các ion ña hóa trị như Mg
2+
, Ca
2+

và Fe
2+
Axit fulvic có trọng lượng phân tử thấp hơn trọng lượng phân tử axit
humic, ngược lại, tính axit của axit fulvic cao hơn của axit humic. ðặc tính

- Pha axit: BOD/COD ≥ 0,4
- Pha chuyển tiếp: 0,4 > BOD/COD >0,2
- Pha metan: BOD/COD ≤0,2
1.2. Ảnh hưởng của nước rỉ rác
Nước rỉ rác chứa rất nhiều chất ñộc hại như khí nitơ , nồng ñộ
ammoniac, kim loại nặng, vi khuẩn gây bệnh ñường ruột, BOD . . .
Các chất hữu cơ dễ phân hủy bởi vi sinh vật thường ñược xác ñịnh qua
nhu cầu oxy sinh hóa BOD. Nồng ñộ BOD tỷ lệ với hàm lượng ô nhiễm hữu
cơ, ñồng thời cũng ñược sử dụng ñể ñánh giá tải lượng và hiệu quả sinh học
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

của một hệ thống nước thải. (Huỳnh Thị Mỹ Phi, 2005)
Ô nhiễm hữu cơ sẽ dẫn ñến sự suy giảm nồng ñộ oxy hòa tan trong
nước do vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan ñể phân hủy các chất hữu cơ. Sự cạn
kiệt oxy hòa tan sẽ gây tác hại nghiêm trọng ñến tài nguyên thủy sinh.
Chất lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực ñến tài nguyên
thủy sinh ñồng thời gây tác hại về mặt cảm quan do làm tăng ñộ ñục nguồn
nước và gây bồi lắng nguồn nước tiếp nhận. (Huỳnh Thị Mỹ Phi, 2005)
ðối với tầng nước ngầm, quá trình ngấm của nước rò rỉ từ các bãi rác
có khả năng làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước ngầm như:
NH
4
, NO
3
, PO
4
, ñặc biệt là NO
2
, có ñộc tính cao ñối với con người và ñộng

hưởng ñến môi trường. Theo Phòng Cảnh sát môi trường thành phố thì một
lượng lớn nước rỉ rác ñã ñược hòa vào nước mưa, nước thủy triều và thải ra
môi trường làm các con sông, rạch gần ñó bị ô nhiễm. (Lê Thắm, 2009)
1.3. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước rỉ rác
Hiện nay trên thế giới rác ñược xử lý bằng nhiều phương pháp khác nhau,
thế nhưng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh vẫn là một phương pháp kinh tế nhất ñể
xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Thực tế, khoảng 95% khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt trên thế giới hiện nay ñược xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
(sanitary landfill). Bãi rác vệ sinh là một công trình không thể thiếu ñược trong
hệ thống quản lý và xử lý chất thải rắn ñô thị, bởi vì các phương pháp xử lý khác
như làm phân ủ, ñốt luôn luôn có một phần chất thải còn lại (vật liệu trơ khó
phân hủy sinh học trong quá trình làm phân ủ, tro và xỉ từ quá trình ñốt rác) cần
phải ñổ bỏ vào bãi chôn rác. (Lê Trang Mỹ Dung, 2007)
Một trong những vấn ñề môi trường ñược quan tâm ñặc biệt ở các
bãi rác là việc kiểm soát nước rò rỉ. Nước rỉ rác có nồng ñộ các chất bẩn
rất cao, do ñó, nếu không quản lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường nước và
ñất xung quanh.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
1.3.1. Phương pháp cơ học (phương pháp vật lý)
Quá trình xử lý cơ học thường ñược áp dụng ở giai ñoạn ñầu của quá
trình xử lý nước rỉ hay còn gọi là quá trình xử lý sơ bộ hay là quá trình
tiền xử lý, quá trình này dùng ñể loại bỏ các tạp chất không tan có trong
nước bao gồm các tạp chất vô cơ và hữu cơ có trong nước. ðể tách các
chất này ra khỏi nước thải thường sử dụng các phương pháp cơ học như
lọc qua song chắn rác hoặc lưới chắn rác, lắng dưới tác dụng của trọng lực
hoặc lực ly tâm, và lọc. Tùy theo kích thước, tính chất hóa lý và nồng ñộ
chất lơ lửng, lưu lượng nước thải và mức ñộ cần làm sạch mà lựa chọn
công nghệ xử lý thích hợp. Nó là một bước ñệm nhằm ñảm bảo tính an
toàn cho các công trình và thiết bị của các quá trình xử lý tiếp theo của hệ

Me
3+
+ HOH = Me(OH)
2+
+ H
+
(2.1)
Me(OH)
2+
+ HOH = Me(OH)
+
+ H
+
(2.2)
Me(OH)
+
+ HOH = Me(OH)
3
+ H
+
(2.3)

Me
3+
+ HOH = Me(OH)
3
+ 3H
+
(2.4)
Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al

2
(SO
4
)
3
.2H
2
O, FeSO
4
.7H
2
O, FeCl
3
hay chất keo tụ không phân ly, dạng cao
phân tử có nguồn gốc thiên nhiên hay tổng hợp.
Muối Nhôm
Trong các loại phèn nhôm, Al
2
(SO
4
)
3
ñược dùng rộng rãi nhất do có
tính chất tan tốt trong nước, chi phí thấp và hoạt ñộng có hiệu quả trong
khoảng pH= 5 – 7,5. Quá trình ñiện ly và thủy phân xảy ra như sau:
Al
3+
+ H
2
O =AlOH

-
+ H
+
(2.8)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
Muối Sắt
Các muối sắt ñược sử dụng làm chất keo tụ có nhiều ưu ñiểm hơn so
với các muối nhôm do:
- tác dụng tốt hơn ở nhiệt ñộ thấp;
- Có khoảng giá trị pH tối ưu của môi trường rộng hơn;
- ñộ bền lớn và có thể khử mùi H
2
S.
Tuy nhiên, các muối sắt cũng có nhược ñiểm là tạo thành phức hòa tan
có màu do phản ứng của ion sắt với các hợp chất hữu cơ. Quá trình keo tụ sử
dụng muối sắt xảy ra do các phản ứng sau:
FeCl
3
+ 3H
2
O = Fe(OH)
3
+HCl (2.9)
Fe
2
(SO
4
)
3

CHCONH
2
)
n
. Tùy thuộc vào nhóm ion khi phân ly mà các chất trợ ñông
tụ có ñiện tích âm hoặc dương như polyacrylic acid (CH
2
CHCOO)
n
hoặc
poludiallydimetyl-amon.
Trong khi tiến hành quá trình keo tụ, tạo bông cần chú ý:

pH của nước rỉ.

Bản chất của hệ keo.

Sự có mặt của các ion trong nước.

Thành phần của các chất hữu cơ trong nước.

Nhiệt ñộ.
Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước rỉ vì sau
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
khi tạo bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể
kéo theo các chất phân tán không tan gây ra màu.
* Bể tuyển nổi
Tuyển nổi là phương pháp ñược áp dụng tương ñối rộng rãi nhằm loại
bỏ các tạp chất không tan, khó lắng. Trong nhiều trường hợp, tuyển nổi còn

Chất tạo bọt có thể là dầu thông, phenol, ankyl, sunfat natri, cresol
CH
3
C
6
H
4
OH.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
ðiều cần lưu ý là trọng lượng hạt không ñược lớn hơn lực kết dính với
bọt khí và lực nâng của bọt khí.
* Phương pháp hấp phụ
Hấp phụ là phương pháp tách các chất hữu cơ và khí hòa tan ra khỏi
nước rỉ bằng cách tập trung các chất ñó trên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ)
hoặc bằng cách tương tác giữa các chất bẩn hòa tan với các chất rắn (hấp phụ
hóa học).
Pương pháp hấp phụ ñược sử dụng rộng rãi ñể xử lý nước thải chứa
kim loại chất bẩn khác nhau. Có thể dùng ñể xử lý cục bộ khi trong nước hàm
lượng chất nhiễm bẩn nhỏ và có thể xử lý triệt ñể nước thải ñã qua xử lý sinh
học hoặc qua các biện pháp xử lý hoá học.
Hiện tượng tăng nồng ñộ chất tan trên bề mặt phân chia giữa hai pha
gọi là hiện tượng hấp phụ. Hấp phụ có thể diễn ra ở bề mặt biên giới giữa hai
pha lỏng và khí, giữa hai pha lỏng và pha rắn.
Các chất hấp phụ có thể là: than hoạt tính, silicagel, nhựa tổng hợp có
khả năng trao ñổi ion, cacbon sunfua, than nâu, than bùn, than cốc, ñôlômit,
cao lanh, tro và các dung dịch hấp phụ lỏng. Bông cặn của những chất keo tụ
(hydroxit của kim loại) bùn hoạt tính từ bể aerotank cũng có khả năng hấp
phụ. (Lâm Vĩnh Sơn,2003)
* Trích ly


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status