THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI - Pdf 31

MỤC LỤC
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội...........................................................................................................................38
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNT Ngân hàng ngoại thương
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
ĐT Đầu tư
TN Thu nhập
DT Doanh thu
VCSH Vốn chủ sở hữu
TS Tài sản
VCB HN Ngân hàng ngoại thương Hà Nội
QHKH Quan hệ khách hàng
QLN Quản lý nợ
RR Rủi ro
TGĐ Tổng giám đốc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội...........................................................................................................................38
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội...........................................................................................................................38
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội...........................................................................................................................38
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội...........................................................................................................................38
LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi ro tiềm

nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tập của em còn nhiều hạn chế nên
đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các bạn sinh viên quan tâm đến
đề tài này.
Em xin chân thành cám ơn!
2
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Khái niệm
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động
quan trọng nhất của ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói
chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản tạo thu nhập từ lãi lớn nhất
và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng xuất phát từ gốc từ
Lating : Gredittum - tức là tin tưởng và tín nhiệm. Tín dụng được hiểu theo
ngôn ngữ Việt Nam là quan hệ vay mượn gồm cả cho vay và đi vay. Tuy
nhiên, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng thì chỉ bao hàm
nghĩa là ngân hàng cho vay. Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về việc
ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì cho
vay được hiểu là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Việc xác định như
thế này là rất cần thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động kinh tế.
1.1.2 Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng mà có
những cách phân loại tín dụng khác nhau.
_Phân loại theo thời gian
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể

khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
4
_ Phân loại theo tài sản đảm bảo : Tín dụng có thể được phân chia
thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, đảm bảo bằng
thế chấp và cầm cố tài sản.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách
hàng có uy tín, thường là khách hàng hoạt động có lãi, có tình hình tài chính
vững mạnh, ít xảy ra nợ nần. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính
lớn, các công ty lớn hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân
hàng có khả năng giám sát việc bán hàng… cũng không cần phải có các tài
sản đảm bảo.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
kí hợp đồng bảo đảm. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của
tài sản đảm bảo như quyền sở hữu của tài sản đảm bảo, giá trị, khả năng
bán…
_Phân loại theo rủi ro: Cách phân loại này giúp ngân hàng thường
xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn
thất kịp thời.
Tín dụng lành mạnh là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như việc tiêu thụ của khách hàng còn chậm, tiến độ thực hiện kế hoạch bị
chậm, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính,…
_ Phân loại khác
Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp,…).
Theo đối tượng cho vay ( tài sản lưu động, tài sản cố định ).
Theo mục đích cho vay ( cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng,…).
Theo các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hay chuyên môn hoá
trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng các ngân hàng sẽ
mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng
có lợi thế.

Hoàn thành bộ hồ
sơ để chuyển sang
bộ phận phân tích
( Bồ hồ sơ gồm có :
Giấy đề nghị vay
vốn; giấy phép
thành lập, giấy phép
kinh doanh do cơ
quan có đủ thẩm
quyền cấp; phương
án sản xuất kinh
doanh; các tài liệu
phải minh chứng
tính hợp pháp và giá
trị các tài sản đảm
bảo nợ vay )
2 Phân tích
tín dụng
- Hồ sơ đề nghị
vay từ giai đoạn
1 chuyển sang.
- Các thông tin
bổ sung từ
phỏng vấn trực
tiếp, hồ sơ lưu
trữ
Tổ chức thẩm
định về các mặt
tài chính và phi
tài chính do các

vay hoặc từ chối
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như hợp
đồng tín nhiệm và
các hợp đồng khác.
6
bổ sung
4 Tiến trình
giải ngân
- Quyết định
cho vay và các
hợp đồng liên
quan
- Các chứng từ
làm cơ sở giải
ngân
Thẩm định các
chứng từ theo
các điều kiện
của hợp đồng
tín dụng
Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc trả
cho đơn vị cung cấp
5 Giám sát,
thu nợ và
xử lý nợ
quá hạn
- Các thông tin

định: Khi ngân hàng nhận các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản
ngân hàng vay mượn thì điều đó có nghĩa là ngân hàng phải có trách nhiệm
trả cả gốc và lãi cho các khoản vay đó như đã cam kết. Vì vậy mà ngân hàng
cũng phải yêu cầu người nhận tín dụng cũng phải thực hiện đúng cam kết này
đối với ngân hàng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Trên thực tế có một số
khoản tài trợ mà ngân hàng không thu lãi như tín dụng ưu đãi. Tuy nhiên điều
đó chỉ phản ánh chính sách ưu đãi của ngân hàng đối với khách hàng riêng
biệt chứ không phản ánh bản chất của hoạt động tín dụng.
7
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy
định của ngân hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín
dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và
việc tài trợ đó phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án ( hoặc dự án ) có hiệu quả.
Thực hiện được nguyên tắc ngày là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ
nhất.Người vay có phương án hoạt động tốt thì ngân hàng sẽ có khả năng thu
hồi vốn và lãi. Chính vì vậy mà khi cho vay ngân hàng cần phải xem xét
phương án kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn đó.
1.2 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm
Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại là rà soát, kiểm tra lại, đánh giá một cách khách quan, khoa
học và toàn diện mọi khía cạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trên giác
độ của ngân hàng nhằm đưa ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp, đảm
bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh,
đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả
các khoản nợ trong tương lai. Đây cũng là căn cứ quan trọng nhất để ngân

nghiệm làm việc, sự hiểu biết về tình hình kinh tế xã hội và sự nhạy cảm của
mình, cán bộ tín dụng xem các báo cáo tài chính đó có gì mâu thuẫn và có gì
bất thường không. Vì giữa các báo cáo tài chính có mâu thuẫn, hỗ trợ và bổ
9
sung cho nhau nên cán bộ cần tiến hành so sánh đối chiếu các báo cáo đó với
nhau. Nếu thấy có bất cứ chi tiết nào khả nghi thì cán bộ tín dụng tiếp tục yêu
cầu doanh nghiệp gửi các chứng từ trong mua bán, hoạt động kinh doanh của
mình…xem có khớp với các thông tin trong báo cáo hay không.
Trên đây mới chỉ là quá trình kiểm tra về mặt sổ sách của các báo cáo
tài chính, cán bộ tín dụng cần phải liên hệ thực tế hoạt động của doanh nghiệp
đang diễn ra. Để xác minh xem các thông tin trên báo cáo có chính xác và
đáng tin cậy hay không, cán bộ tín dụng cần phải trực tiếp xuống cơ sở sản
xuất để quan sát, tiếp xúc với các lãnh đạo doanh nghiệp, với các công nhân
trong nhà máy và thu thập thêm thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp,
các đối thủ cạnh tranh và cơ quan thuế…Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng
ngân hàng cần phải kiểm tra xem số liệu đã được kiểm toán độc lập chưa và
có phải do một công ty kiểm toán có uy tín thực hiện không…Các báo cáo tài
chính đã được kiểm toán độc lập thường có tính trung thực và độ chính xác
cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định.
Như vậy, thông qua việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các báo cáo
tài chính và các thông tin thu thập được khi kiểm tra khảo sát thực tế, cán bộ
tín dụng có thể đánh giá được mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, trong thực tế không phải cái gì cũng hoàn hảo, việc kiểm tra này không
phải lúc nào cũng thuận lợi và thu được kết quả chính xác. Các cán bộ tín
dụng cũng không phải là các chuyên gia trong việc đánh giá mức độ tin cậy
của các báo cáo tài chính. Vì vậy, ngân hàng phải yêu cầu các doanh nghiệp
vay vốn phải cam kết với ngân hàng các báo cáo tài chính mà họ cung cấp cho
ngân hàng là đúng sự thật và doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các báo cáo tài chính đó. Sau khi xác minh, đánh giá mức độ tin
cậy của các báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định nội

kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận tài sản để đánh giá tính
hợp lý của cơ cấu tài sản và xu hướng biến động của tài sản. Khi phân tích
đến các khoản mục nguồn vốn, thì cán bộ tín dụng quan tâm đến việc doanh
nghiệp dùng nguồn nào để tài trợ cho các loại tài sản, việc phân bổ nguồn
vốn có hợp lý hay không và mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp như thế nào.
Toàn bộ công tác trên là cái nhìn tổng quan khi thẩm định bảng cân đối
kế toán. Sau khi đã có cái nhìn tổng quan rồi, các cán bộ tín dụng sẽ thẩm
định chi tiết từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
A.1 Thẩm định chi tiết các khoản mục tài sản
Tài sản của doanh nghiệp nằm ở bên trái của bảng cân đối kế toán, bao
gồm giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đến khi lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ của
ngân hàng, trong thẩm định tài chính doanh nghiệp, cán bộ tín dụng sẽ đánh
giá các khoản mục chủ yếu sau:
- Tiền mặt: Dường như tiền mặt luôn là một cái gì đó mà ai cũng thích
sở hữu, doanh nghiệp cũng vậy, nhưng việc doanh nghiệp có quá nhiều tiền
mặt liệu có phải là một điều tốt ? Vị thế tiền mặt của doanh nghiệp thì sao,
quá nhiều nợ chắc chắn là một điều không tốt, liệu điều đó có đúng với tiền
mặt ? Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền mặt trên tài
khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng. Nó được sử dụng để trả
lương, mua nguyên vật liệu, trả nợ, mua tài sản cố định…Tiền mặt là tài sản
không sinh lãi nhưng nó giúp doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh và
đảm bảo khả năng thanh toán trong các trường hợp cần thiết. Các lý thuyết tài
chính doanh nghiệp nói rằng, mỗi doanh nghiệp nên có một mức tiền mặt
thích hợp cho doanh nghiệp của mình, một lượng đủ để thanh toán lãi vay, các
chi phí và chi tiêu vốn, ngoài ra còn phải dự trữ thêm một ít nữa để doanh
12
nghiệp kịp xử lý trong những tình huống khẩn cấp. Nhà đầu tư không phải là
người bên trong doanh nghiệp nên thông thường nếu nhìn thấy khoản mục

của doanh nghiệp.
- Chứng khoán có giá: Là tài sản tài chính của doanh nghiệp, các tài sản
này tăng nguồn thu cho doanh nghiệp và có thể mang bán khi cần tiền để chi trả.
- Dự trữ: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực các loại hàng tồn
kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Một phần
hàng hoá trong kho được hình thành từ vốn vay của ngân hàng. Vì vậy mà các
cán bộ tín dụng cần xem xét tình hình biến động của hàng tồn kho ( số lượng
tăng, giảm hay không thay đổi ), sau đó cán bộ tín dụng kiểm tra đến chất
lượng hàng tồn kho ( dễ bán hay khó bán ).
- Tài sản cố định : Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và có giá trị lớn. Đối với các khoản vay ngắn hạn thì ngân hàng
thường không quan tâm nhiều đến tài sản cố định, họ không quan tâm đến
việc bán tài sản cố định như một nguồn dùng để trả nợ. Còn đối với các khoản
nợ dài hạn thì ngân hàng đặc biệt quan tâm đến tài sản cố định. Có hai lý do
chính khiến ngân hàng quan tâm đến khoản mục này. Thứ nhất, tài sản cố
định được dùng như tài sản thế chấp tại ngân hàng. Doanh nghiệp muốn vay
vốn tại ngân hàng thì cần phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay đó. Và cán
bộ tín dụng tiến hành đánh giá giá trị hiện tại của chúng theo sổ sách và tiến
hành so sánh với giá trị thị trường, giá trị thực tế để có thể đánh giá được
chính xác giá trị của nó. Một lý do nữa mà các cán bộ tín dụng cần đặc biệt
quan tâm đó là trích khấu hao hàng năm của các tài sản cố định. Khoản trích
khấu hao này có thể được dùng để trả các khoản mà doanh nghiệp vay để tài
trợ cho các tài sản cố định đó
14
Tài sản và nguồn vốn là hai phần không thể tách rời nhau trong bảng
cân đối kế toán. Việc thẩm định các khoản mục tài sản không thể tách rời
thẩm định các khoản mục nguồn vốn bởi vì nguồn vốn là nguồn hình thành
nên tài sản của doanh nghiệp. Sau khi đã thẩm định các khoản mục bên tài sản
thì cán bộ tín dụng thẩm định các khoản mục bên nguồn vốn.
A.2 Thẩm định các khoản mục bên nguồn vốn

doanh nghiệp chống đỡ rủi ro. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp phần nào
nói lên được vị thế của doanh nghiệp đó, đồng thời nó cũng là yếu tố đảm bảo
doanh nghiệp không quá mạo hiểm trong kinh doanh khi sử dụng tiền vay.
B. Thẩm định các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, phí,
lệ phí… trong một kỳ báo cáo. Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp
qua các thời kỳ khác nhau và trong tương lai. Khi tiến hành thẩm định tài
chính doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp là vấn đề được cán bộ tín
dụng đặc biệt quan tâm. Bởi vì thông qua khoản mục lợi nhuận của doanh
nghiệp thì cán bộ tín dụng có thể đánh giá được tình hình hoạt động của
doang nghiệp. Thẩm định báo cáo kết quả kinh doanh, cán bộ tín dụng sẽ tiến
hành thẩm định như sau:
- Thẩm định doanh thu: Cán bộ tín dụng cần phân tích mức tăng và tốc
độ tăng trưởng doanh thu qua các năm. Qua quá trình phân tích doanh thu kết
hợp với những phân tích trong phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để đưa ra các kết luận về những kết quả, hạn chế của
doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh.
16
- Thẩm định chi phí: Khi đánh giá chỉ tiêu chi phí, cán bộ tín dụng cần
đánh giá những chi phí hợp lý của doanh nghiệp, những chi phí đóng góp vào
việc tạo ra doanh thu. Trên thực tế còn có những khoản chi phí chìm mà
doanh nghiệp không thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy cán bộ
tín dụng cần thẩm định chi tiết khoản mục này vì nó có ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Từ đó đưa ra các kết luận thẩm định
chính xác.
- Thẩm định lợi nhuận: Chỉ tiêu quan trọng nhất trong báo cáo kết quả

Xảy ra tình trạng này là kế toán theo nguyên tắc dồn tích chứ không căn cứ
vào việc thực thu thực chi. Chính vì thế mà phân tích dòng tiền của doanh
nghiệp qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công việc hết sức cần thiết đối với
các cán bộ thẩm định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính của doanh
nghiệp phản ánh dòng tiền thực tế của doanh nghiệp, được xác định trong một
thời kỳ nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp được chia làm
ba phần: dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động
đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, cán bộ tín dụng có thể biết được sự thay đổi dòng tiền của doanh nghiệp
cũng như khả năng chi trả của doanh nghiệp. Cũng qua đó cán bộ tín dụng
đánh giá và dự báo mức ngân quỹ của doanh nghiệp trong thời gian tới, đánh
giá được khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
D/ Thẩm định các khoản mục trong thuyết minh báo cáo tài chính : Thuyết
minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp thêm các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh chưa có trong báo cáo tài chính. Bên cạnh đó phải giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính chưa được trình bày.
18
Kết luận: Như vậy, sau khi thẩm định các báo cáo tài chính, cán bộ tín
dụng sẽ có cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công
việc tiếp theo của các cán bộ tín dụng là thẩm định các tỷ số tài chính.
1.2.2.3 Thẩm định các tỷ số tài chính
Do các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, nên các nhà tài chính đã dùng các tỷ số tài chính để
giải thích thêm về mối quan hệ tài chính. Các tỷ số tài chính có vai trò vô
cùng quan trọng trong công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp. Thông qua
các tỷ số tài chính các cán bộ tín dụng có thể đánh giá được khả năng hoạt
động, khả năng thanh toán, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp vay vốn…
Đứng dưới góc độ ngân hàng, các tỷ số tài chính được dùng để so sánh giữa
các kỳ, so sánh với chỉ số trung bình ngành, sau đó tuỳ vào mức độ quan

với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các
khoản phải thu. Tài sản dự trữ ( Hàng tồn kho ) là các tài sản khó chuyển
thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu bán được.
Nếu hệ số này lớn thì khả năng thanh toán tương đối khả quan. Nếu tỷ
số này nhỏ thì cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nếu quá tốt lại phản ánh tình hình
không tốt vì vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Các tỷ số này dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu
doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý
nghĩa quan trọng trong thẩm định tài chính. Các chủ nợ nhìn vào số vốn của
20
các chủ sở hữu doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng và sự bảo đảm an
toàn cho các món nợ.
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản ( hệ số nợ ) : Tỷ số này được xác định bằng
cách lấy tổng nợ chia cho tổng tài sản. Tỷ số này được sử dụng để xác định
nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông
thường thì các chủ nợ thích hệ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này
càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị
phá sản. Trong khi đó các chủ doanh nghiệp lại mong muốn hệ số này cao vì
họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền quyết định kiểm soát
doanh nghiệp. Nhưng nếu hệ số nợ này quá cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, thậm chí dẫn đến phá sản.
- Khả năng thanh toán lãi vay :
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay=(Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay) / Lãi vay
Hệ số này nói lên trong kỳ doanh nghiệp đã tạo lợi nhuận gấp bao
nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng
chi trả lãi vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được các chủ
nợ chấp nhận ở mức hợp lý khi nó lớn hơn hoặc bằng 2.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định nói lên cứ một đồng tài sản cố định
được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Nếu so với kỳ trước hệ số giảm thì phản ánh sức sản
xuất của tài sản cố định giảm và ngược lại.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu / Tổng tài sản
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp
22

Trích đoạn 143.64 18327 149.73 19909 108.6 Doanh số cho vay trung và Những hạn chế CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG Chuyên môn hoá việc quản lý khách hàng theo nhóm ngành kinh tế hoăc loại hình doanh nghiệp.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status