Những vấn đề chung về đầu tư và dự án đầu tư - Pdf 31

ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và
các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của ngành Bưu chính Viễn thông
(BCVT) nói riêng. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có
những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là
sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại
nhằm đêm lại cho nền kinh tế – xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã
sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra một khái niệm khái quát về đầu tư: Đầu tư là việc
nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi
nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu
chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư.
- Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực bưu chính bao gồm các hoạt động đầu tư cung ứng
dịch vụ chuyển phát.
- Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực viễn thông bao gồm các hoạt động đầu tư: thiết lập hạ
tầng mạng viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng và cung ứng dịch vụ viễn thông,
Internet.
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây:
- Trước hết cần phải có một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực
hiện đầu tư. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà

- Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
- Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và các tài sản hợp
pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác
từ Việt Nam ra nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư.
3) Theo tính chất đầu tư
- Đầu tư chiều rộng (đầu tư mới): Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các công trình,
nhà máy, thành lập mới các Công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới. Đặc điểm của
đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên. Loại đầu tư này
đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý mới. Thời gian thực hiện đầu
tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo hiểm cao.
- Đầu tư chiều sâu: Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang bị lại,
đồng bộ hoá, hiện đại hoá, mở rộng các đối tượng hiện có. Là phương thức đầu tư trong
đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi
vốn nhanh.
4) Theo thời gian sử dụng: có đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài hạn
5) Theo lĩnh vực hoạt động: có đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho nghiên cứu
khoa học, đầu tư cho quản lý..
6) Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư
- Đầu tư phát triển: là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn nhằm gia tăng
giá trị tài sản. Đây là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng.
- Đầu tư chuyển dịch: là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn nhằm
chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản (mua cổ phiếu, trái phiếu)
7) Theo ngành đầu tư
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, BCVT, điện nước) và hạ tầng xã hội (trường học,
bệnh viện, cơ sở thông tin văn hoá).
- Đầu tư phát triển công nghiệp: nhằm xây dựng các công trình công nghiệp.
2

Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của
mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi
trong hợp đồng.
Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài
nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định
của Luật đ ầu t ư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là
hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là
hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công
trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh
công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
3
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà
nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu
hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp
đồng BT.
3) Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:
+ Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
+ Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
4) Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại
- Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam.
Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành,

ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Dự án đầu tư thiết lập hạ tầng mạng để cung ứng dịch vụ viễn thông phải thoả mãn các
điều kiện sau:
1) Điều kiện chung:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển viễn thông của Việt Nam.
b) Đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật về viễn thông; quy hoạch
phân bổ tài nguyên thông tin và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2) Điều kiện chủ thể:
a) Nhà đầu tư trong nước:
- Phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp của Nhà nước chiếm cổ
phần chi phối.
- Trong trường hợp dự án đầu tư có nhiều nhà đầu tư trong nước tham gia thì phải có ít
nhất một nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp của Nhà
nước chiếm cổ phần chi phối và nhà đầu tư này có tỷ lệ phần vốn góp chiếm ít nhất
51% tổng số vốn đầu tư của dự án.
b) Nhà đầu tư nước ngoài:
- Phải liên doanh hoặc liên kết với nhà đầu tư trong nước đã được cấp giấy phép thiết lập
hạ tầng mạng và cung ứng dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.
- Có tỷ lệ phần vốn góp phù hợp với cam kết gia nhập WTO của Việt Nam ngoại trừ
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam có quy định thuận
lợi hơn.
3) Vốn đăng ký tối thiểu:
a) Dự án đầu tư được phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông công cộng trên phạm vi một
tỉnh, thành phố phải có số vốn đăng ký tối thiểu là 160 (một trăm sáu mươi) tỷ đồng.
b) Dự án đầu tư được phép thiết lập hạ tầng mạng viễn thông công cộng trên phạm vi toàn
quốc phải có số vốn đăng ký tối thiểu là 1.600 (một nghìn sáu trăm) tỷ đồng.
 Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng
Dự án đầu tư cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng phải thoả mãn các điều
kiện sau:
1) Dự án đầu tư trong nước:

1.1.5.2 Điều kiện đầu tư trong lĩnh vực bưu chính:
 Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ chuyển phát.
Dự án đầu tư cung ứng dịch vụ chuyển phát phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1) Điều kiện chủ thể:
a) Đối với dự án đầu tư không gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư phải là
doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư cung ứng dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển
phát.
b) Đối với dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh
tế theo quy định của pháp luật.
c) Đối tác nước ngoài của dự án đầu tư:
+ Trường hợp đầu tư để cung ứng dịch vụ chuyển phát quốc tế thì phải là doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát hợp pháp tại nước sở tại.
+ Trường hợp đầu tư để cung ứng dịch vụ chuyển phát thư quốc tế thì phải là doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát hợp pháp tại nước sở tại và có mạng chuyển
phát trong phạm vi hợp tác.
2) Tỉ lệ vốn góp:
a) Nhà đầu tư trong nước được thành lập tổ chúc kinh tế 100% vốn đầu tư trong nước để
cung ứng dịch vụ chuyển phát.
b) Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được hợp tác đầu tư theo các hình
thức đầu tư trực tiếp để cung ứng dịch vụ chuyển phát với phần vốn góp của bên nước
ngoài tối đa đến 51% và phù hợp với quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
c) Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập liên doanh với nhà đầu tư trong nước với tỷ lệ
vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trên 51% hoặc thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2012.
 Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư, nhà đầu tư thực hiện các công việc sau:
a) Thông báo hoạt động kinh doanh với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với

hướng đích hơn. Sự sắp xếp công việc trong dự án phải tôn trọng một lô gíc về thời
gian
- Các công việc và tổng thể các công việc cần được thực hiện trong một thời hạn xác
định. Dự án có điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
- Các nguồn lực để thực hiện các công việc và tổng thể công việc là giới hạn. Mỗi dự án
thường tiêu phí các nguồn lực. Các nguồn lực này càng bị ràng buộc chặt chẽ khi chi
phí cho dự án là một số thành công then chốt.
- Các hoạt động của dự án diễn ra trong môi trường không chắc chắn. Môi trường của
dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
1.2.2 Dự án đầu tư
1.2.2.1 Khái niệm dự án đầu tư
Có thể xem xét dự án đầu tư từ nhiều góc độ khác nhau:
- Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
7
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
Như vậy một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án: mục tiêu được thể hiện ở hai mức
+ Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án mang lại
+ Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án
- Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu
của dự án.
- Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo
ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động cùng với một lịch biểu và

định trong Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình
ngày 7-2-2005, các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại như sau:
a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ
trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy
định tại Phụ lục 1 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ ;
8
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Đối với dự án đầu tư BCVT: dự án nhóm A có tổng vốn đầu tư trên 1000 tỷ đồng. Dự
án nhóm B có tổng vốn đầu tư từ 20 đến 1000 tỷ đồng. Dự án nhóm C có tổng vốn đầu tư
dưới 20 tỷ đồng.
b) Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn
vốn.
1.2.2.5 Giám sát dự án đầu tư trong BCVT
Việc chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư không bao gồm việc
chuyển nhượng giấy phép đầu tư chuyên ngành bưu chính, chuyển phát, viễn thông, Internet,
truyền dẫn phát sóng.
Việc chuyển nhượng vốn đối với phần vốn góp nước ngoài phải phù hợp với quy định tại
Nghị định này và các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam
trong lĩnh vực có liên quan.
Trong trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư, chuyển nhượng vốn, tạm ngừng, hoặc chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư và
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét việc cấp lại hoặc thu hồi giấy phép chuyên
ngành theo quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông.
1.2.3 Đặc điểm của dự án đầu tư trong bưu chính viễn thông
Do những đặc điểm của ngành BCVT như tính vô hình của sản phẩm, quá trình sản xuất

không chỉ đòi hỏi phải có trình độ cao về khoa học, kỹ thuật công nghệ mà còn phải am
hiểu về quản lý xây dựng, nắm vững các thủ tục về xây dựng cơ bản, luật, văn bản pháp
quy của Nhà nước, của ngành trong đầu tư xây dựng cơ bản.
10
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.3 NGHIÊN CỨU PHÁT HIỆN CƠ HỘI ĐẦU TƯ:
1.3.1 Mục đích
Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng những ít tốn kém về
các cơ hội đầu tư.
Nội dung của bước nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành các
công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Tuỳ thuộc vào phạm vi tác dụng của các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư thường
có hai loại cơ hội đầu tư:
- Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế – kỹ thuật, hoặc
cho một loại tài nguyên thiên nhiên cho đất nước. Đối với loại cơ hội đầu tư này
thường có nhiều dự án.
- Cơ hội đầu tư cụ thể cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong trường
hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường có một dự án đầu tư cụ thể.
1.3.2 Căn cứ phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư
Để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những căn cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát của ngành,
chiến lượckinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những định hướng lâu dài cho sự phát
triển của đất nước và của doanh nghiệp. Mọi công cuộc đầu tư không xuất phát từ
những căn cứ này sẽ không có tương lai và tất nhiên sẽ không được chấp nhận.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố
quyết định sự hình thành và hoạt động của dự án đầu tư BCVT. Không có nhu cầu dịch
vụ BCVT việc đầu tư vào dự án chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức của xã
hội, ảnh hưởng đến sự hình thành và hoạt động của các dự án có nhu cầu. Nhu cầu ở
đây trong điều kiện nền kinh tế mở, bao gồm cả nhu cầu trong nước và trên thế giới.

+ Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng lãnh
thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tư.
+ Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh giá trình
độ nhận thức, đổi mới tư duy và môi trường thuận lợi cho đầu tư.
- Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời gian, theo mức độ chi tiết, theo
các mục tiêu, các ưu tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy được khó khăn, thuận lợi,
mức độ ưu tiên mà dư án sẽ được hưởng ứng, những hạn chế mà dự án phải tuân theo.
- Tình hình ngoại thương và các quy định có liên quan như tình hình xuất nhập khẩu,
thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái của Nhà nước, cán cân thương mại, cán
cân thanh toán quốc tế, các quy định về đầu tư nước nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài,

1.5 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG BCVT:
Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và qui mô của dự án. Do đó,
nghiên cứu thị trường là một nội dung quan trọng khi lập dự án đầu tư.
 Mục đích nghiên cứu thị trường ở đây nhằm xác định:
- Thị trường cung cầu sản phẩm, dịch vụ BCVT của dự án hiện tại, tiềm năng phát triển
của thị trường này trong tương lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu
cầu sản phẩm, dịch vu BCVT.
- Các chính sách Marketing cần thiết để có thể giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm của dự án
bao gồm chính sách giá cả, chính sách phân phối, quảng cáo, tiếp thị,…
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của dự án so với sản phẩm, dịch vụ BCVT
cùng loại đang được cung cấp trên thị trường và các sản phẩm, dịch vụ có thể ra đời sau
này.
 Nội dung của nghiên cứu thị trường BCVT của dự án
- Nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án. Khách hàng chính của dự án là
những khách hàng nào? Khách hàng tiềm năng của dự án?
- Nhu cầu hiện tại được đáp ứng như thế nào? Trên thị trường có bao nhiêu nhà cung cấp
về sản phẩm, dịch vụ của dự án.
- Ước lượng mức gia tăng nhu cầu hàng năm về sản phẩm, dịch vụ của dự án trên thị
trường trong nước và trên thị trường thế giới.

dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất;
c) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết
bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng,
tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng chống
cháy nổ, an ninh, quốc phòng;
d) Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương
án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư
nếu có.
1.6.2 Lập dự án đầu tư
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ về sự cần thiết
phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, trừ những trường hợp sau đây:
- Công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại
khoản 1 Điều 12 của Nghị định 16 CP của Chính Phủ.
- Các công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản 5 Điều 35 của
Luật Xây dựng.
Đối với các dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành, quy
hoạch xây dựng thì trước khi lập dự án phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.
13
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
Nội dung của dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở của dự án.
1.6.2.1 Nội dung phần thuyết minh của dự án
1) Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự
án sản xuất; kinh doanh, hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu
sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
2) Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm công
trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật,
công nghệ và công suất.
3) Các giải pháp thực hiện bao gồm:
- Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ

1.6.3 Nội dung báo cáo kinh tế – kỹ thuật của công trình xây dựng
Đối với những công trình chỉ cần báo cáo kinh tế kỹ thuật thì nội dung báo cáo kinh tế kỹ
thuật bao gồm:
- Sự cần thiết đầu tư;
- Mục tiêu xây dựng công trình;
14
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
- Địa điểm xây dựng;
- Quy mô, công suất; cấp công trình;
- Nguồn kinh phí xây dựng công trình;
- Thời hạn xây dựng;
- Hiệu quả công trình;
- Phòng, chống cháy, nổ;
- Bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.
1.7 HÌNH THỨC TRÌNH BÀY MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
Dự án đầu tư khả thi được lập nhằm xin chấp thuận đầu tư, hưởng các điều kiện ưu đãi đầu
tư, đồng thời để giới thiệu cơ hội đầu tư với các định chế tài chính và các nhà đầu tư nhằm vay
vốn và mời tham gia đầu tư. Do vậy, bản dự án cần phải được trình bày một cách khoa học với
các luận chứng chặt chẽ, lôgíc trên cơ sở các luận cứ chính xác và đáng tin cậy, đảm bảo cho
dự án có tính thuyết phục cao.
Tuy nhiên, không có một quy định bắt buộc nào về hình thức trình bày một dự án đầu tư. ở
đây chỉ giới thiệu các trình bày thông thường của những dự án đầu tư BCVT đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, các định chế tài chính trong nước thẩm định và chấp nhận
cho vay vốn.
1.7.1 Bố cục thông thường của một bản dự án đầu tư
Một dự án đầu tư khả thi bao gồm nhiều nội dung có liên quan chặt chẽ với nhau. Thông
thường các phần của một dự án đầu tư khả thi có thể trình bày theo bố cục như sau:
- Mục lục của dự án
- Lời mở đầu
- Sự cần thiết phải đầu tư

- Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đầu tư;
- Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu;
- Công suất thiết kế;
- Sản lượng sản xuất (khi sản xuất ổn định);
- Nguồn nguyên liệu;
- Hình thức đầu tư;
- Giải pháp xây dựng;
- Thời gian khởi công, hoàn thành;
- Tổng vốn đầu tư và các nguồn cung cấp tài chính;
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Thời gian thu hồi vốn đầu tư, thời gian trả nợ;
- Hiệu quả tài chính của dự án;
- Ảnh hưởng của dự án đối với nền kinh tế quốc dân.
Đối với các dự án thông thường phần tóm tắt dự án được trình bày không quá 2 trang.
Những dự án quy mô lớn phần tóm tắt cũng không quá 3 trang.
4) Phần thuyết minh chính và thiết kế cơ sở của dự án.
Phần này trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu trên các mặt: Nghiên cứu thị
trường sản phẩm, dịch vụ của dự án; nghiên cứu công nghệ của dự án; phân tích tài chính của
dự án; phân tích kinh tế xã hội của dự án; tổ chức quản lý dự án. Phần trình bày thiết kế cơ sở
của dự án bao gồm thuyết minh thiết kế cơ sở và phần bản vẽ thiết kế cơ sở.
5) Phần kết luận và kiến nghị
Phần này nêu rõ:
- Những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án;
- Khẳng định ưu điểm và tính khả thi của dự án;
- Các kiến nghị về chấp nhận đầu tư, về xin vay vốn cần ngắn gọn, rõ ràng.
6) Phần phụ lục
Trình bày những chứng minh chi tiết về các phương diện nghiên cứu của dự án mà việc
đưa chúng vào phần thuyết minh chính của dự án sẽ làm cho phần thuyết minh chính của dự án
trở nên phức tạp, cồng kềnh, do đó cần tác ra thành phần phụ đính.
16

Xác định công suất bình thường có thể của dự án. Công suất bình thường có thể của dự án
là số sản xuất trong một đơn vị thời gian: giờ, ngày, tháng, năm để đáp ứng nhu cầu của thị
trường mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh. Đối với các dự án viễn thông cần xác định dung lượng
của hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn…
Xác định công suất tối đa danh nghĩa. Công suất tối đa danh nghĩa biểu hiện bằng số sản
phẩm cần sản xuất trong một đơn vị thời gian vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị
trường mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa để bù vào những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất,
lưu kho, vận chuyển và bốc dỡ.
Công suất sản xuất của dự án là số sản phẩm mà dự án cần sản xuất trong một đơn vị thời
gian nhỏ nhất (giờ hoặc ca) để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự án có thể và cần chiếm
lĩnh có tính đến thời gian và chế độ làm việc của lao động, của máy móc thiết bị trong năm.
17
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
1.9.3 Phân tích lựa chọn công nghệ của dự án
Trong ngành bưu chính viễn thông, để sản xuất và cung cấp một loại dịch vụ có thể sử
dụng nhiều loại công nghệ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi loại công nghệ cho phép sản xuất ra sản
phẩm cùng loại, nhưng có những đặc tính, chất lượng và chi phí sản xuất khác nhau. Do đó
phải xem xét và lựa chọn trong các công nghệ hiện có loại nào thích hợp nhất đối với loại sản
phẩm, dịch vụ mà dự án dự định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần
mua sắm, với khả năng tài chính và yếu tố có liên quan khác như trình độ quản lý, thị hiếu của
người tiêu dùng.
Ví dụ, trong lĩnh vực thông tin di động hiện nay có thể lựa chọn công nghệ GSM hoặc công
nghệ CDMA. Mỗi loại công nghệ này có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Khi phân tích lựa chọn công nghệ thích hợp cần xem xét các vấn đề sau đây:
- Công nghệ BCVT đang được áp dụng trên thế giới; Các phương thức cung cấp chuyển
giao công nghệ ; quyền sở hữu công nghiệp, giá cả và ngoại tệ.
- Khả năng về vốn và lao động. Về nguyên tắc việc lựa chọn công nghệ phù hợp phụ
thuộc rất nhiều về khả năng huy động vốn. Đối với lĩnh vực viễn thông, vòng đời công
nghệ hiện nay rất ngắn, do đó cần phải lựa chọn loại công nghệ phù hợp để tránh hiện
tượng hao mòn vô hình.

Giá mua các loại thiết bị này có thể sử dụng bảng hiện giá (Proma invoice) hoặc tham khảo
các thông tin qua các cơ quan đại diện, các chuyên gia kỹ thuật. Để có thể mua được thiết bị
mong muốn với giá phải chăng nên dùng phương thức đấu thầu. Giá này bao gồm chi phí sản
xuất, chi phí mua bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, tên hiệu thương mại, chi phí huấn luyện
chuyên môn, chi phí lắp ráp, vận chuyển... Đối với máy nhập, dùng giá CIF + chi phí bảo hiểm,
bốc dỡ vận chuyển đến tận nhà máy.
Khi xác định công suất thực tế khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến cần căn cứ vào
các yếu tố: nhu cầu thị trường, trình độ kỹ thuật của máy móc thiết bị, khả năng cung cấp
nguyên vật liệu, chi phí sản xuất và chi phí về vốn đầu tư.
Từ việc xác định công suất khả thi của dự án sẽ lựa chọn loại công suất của máy móc thiết
bị tối ưu.
1.9.5 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của dự án cần được xem xét, đánh giá như: điện, nước, đường giao thông,
thông tin liên lạc v.v... vì nó ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và chi phí sản xuất do có hay không
có sẵn các cơ sở hạ tầng này.
Những cơ sở hạ tầng nào đã có sẵn, những cơ sở hạ tầng nào phải xây dựng công trình mới
và xác định chi phí đầu tư và chi phí vận hành của từng hệ thống.
1.9.6 Lao động và trợ giúp kỹ thuật của nước ngoài.
1.9.6.1 Lao động
Khi phân tích về mặt lao động của dự án, cần xem xét dưới các góc độ:
- Nhu cầu về lao động: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của dự án để ước tính số lao động
trực tiếp và bậc thợ tương ứng cho mỗi loại công việc và số lượng lao động gián tiếp
với trình độ đào tạo thích hợp.
- Nguồn lao động: Cần ưu tiên xem xét số lao động sẵn có tại địa phương để tuyển dụng
đào tạo. Nếu phải đào tạo, phải có chương trình đào tạo lao động chuyên môn, lập kế
hoạch và dự tính chi phí. Việc đào tạo có thể tiến hành ở trong hoặc nước ngoài hoặc
thuê chuyên gia nước ngoài vào huấn luyện ở trong nước.
- Chi phí lao động: bao gồm chi phí để tuyển dụng và đào tạo và chi phí cho lao động
trong các năm hoạt động của dự án sau này.
Ví dụ: Với dự án đầu tư mở rộng hệ thống chuyển mạch, lao động được xác định như sau:

1.9.7 Phân tích việc lựa chọn địa điểm thực hiện dự án
Việc xem xét lựa chọn địa điểm thực hiện dự án, thực chất là xem xét các khía cạnh về địa
lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật... có liên quan đến sự hoạt động và hiệu quả hoạt động sau
này của dự án. Khi nghiên cứu chọn lựa địa điểm để thực hiện dự án, phải biết rõ vị trí (tỉnh,
thành phố, quận huyện... hướng, diện tích). Phải khảo sát các điều kiện về địa lý, địa hình, thuỷ
văn tự nhiên ở các điểm khác nhau để cân nhắc giá mua hoặc thuê quyền sử dụng đất đai, mặt
bằng, để tính toán chi phí san lấp mặt bằng, làm nền móng cho xây dựng nhà xưởng, lắp đặt
thiết bị máy móc. Giữa các vùng có điều kiện địa hình khác nhau, các chi phí san lấp mặt bằng,
xây dựng nền móng rất khác nhau.
Đối với những dự án đầu tư công trình chuyển mạch các khu vực phục vụ nói chung đã
được xác định. Vấn đề ở đây là lựa chọn địa điểm cụ thể. Trong trường hợp mở rọng trạm, việc
chọn địa điểm là không cần đề cập, ngược lại trong trường hợp lắp mới trạm chuyển mạch,
việc xác định địa điểm cần phải thoả mãn các yêu cầu:
- Thứ nhất, địa điểm đặt trạm là trung tâm của khu vực mà trạm phục vụ. Tuy nhiên cần
phải hiểu nghĩa trung tâm ở đây là trọng tâm của mật độ thuê bao dự báo trong vùng
phục vụ chứ không phải trung tâm theo địa lý. Mục đích để tổng chiều dài đôi cáp kéo
sau này là tối thiểu.
- Thứ hai, địa điểm đặt trạm tốt nhất là nằm ở điểm giao nhau của đường giao thông
hoặc mặt đường để thuận tiện cho việc xây dựng mạng cáp và toả cáp đi các hướng.
- Thứ ba, địa điểm đặt trạm đảm bảo cho sự thuận lợi cho việc kinh doanh khai thác,
quản lý, điều hành, đảm bảo an ninh an toàn...
Việc lựa chọn địa điểm lắp đặt tổng đài phải tuỳ từng vị trí tổng đài cụ thể.
1.9.8 Phân tích kỹ thuật xây dựng công trình của dự án
 Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo điều kiện và
đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động được thuận lợi và an toàn.
20
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Để xác định các hạng mục công trình cần xây dựng, phải căn cứ vào yêu cầu về đặc tính kỹ
thuật của máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơ sở hạ tầng, cách tổ chức điều hành, nhu
cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm, về lao động sẽ sử dụng.

Quý
3
Quý
4
Quý
1
Quý
2
Quý
3
Quý
4
Quý
1
Quý
2
Lập dự án đầu tư và trình duyệt
Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết
bị tổng đài (thiết bị đồng bộ nhập
khẩu
Tổ chức đấu thầu mua sắm trang
thiết bị trong nước
Thiết kế và lắp đặt công trình
(Tổng đài và phụ trợ)
21
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
Đấu chuyển, hoà mạng
Chính thức đưa công trình vào
khai thác, quyết toán công trình
22

vậy giá trị gia tăng ở đây là 2 triệu.
 Thứ ba: Do khả năng sinh lời:
Giá trị thời gian của tiền được biểu hiện qua khái niệm tiền làm ra tiền. Nếu đầu tư một
khoản tiền (Tham gia góp vốn liên doanh hoặc gửi ngân hàng) tháng này (quý này, năm
nay) thì tháng sau hoặc quý sau hoặc năm sau sẽ có một khoản tiền lớn hơn vốn ban đầu.
Sự thay đổi số lượng tiền sau một thời gian biểu hiện giá trị theo thời gian của đồng tiền.
Như vậy nói đến đồng tiền là phải nói đến cả số lượng và thời gian.
1.11.2 Tiền lãi và lãi suất
1) Tiền lãi
23
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG BCVT
Giá trị đồng tiền thay đổi theo thời gian được biểu hiện qua tiền lãi (lãi tức). Tiền lãi được
hiểu dước hai góc độ khác nhau:
- Nếu là nhà đầu tư thì tiền lãi của nhà đầu tư theo một thời gian được xác định như sau:
Tiền lãi = Tổng số vốn tích luỹ sau một thời gian – Vốn đầu tư ban đầu
- Đối với người đi vay, tiền lãi chính là số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho
vay để được quyền sử dụng vốn vay sau một thời gian
Tiền lãi = Tổng số nợ sau một thời gian – Số vốn vay ban đầu
2) Lãi suất
Lãi suất là tiền lãi được biểu hiện bằng tỷ lệ % so với số tiền vốn đầu tư ban đầu trong một
đơn vị thời gian
100
Tiền lãi trong một đơn vò thời gian
Lãi suất = %
Số vốn đầu tư ban đầu (vốn gốc)
×
Khoảng thời gian (thời đoạn) dùng để biểu hiện lãi suất gọi là thời hạn lãi suất. Thơng
thường là một năm (có thể theo tháng, q hay nửa năm). Thơng qua lãi suất người ta suy ra
tính tương đương của các khoản tiền ở thời gian khác nhau, tức là ở các thời điểm khác nhau
thì mặt lượng của một khoản tiền nào đó khác nhau nhưng nó có giá trị kinh tế như nhau (lãi

2
= K (1+r) + K (1+r).r = K (1+r)
2
..v..v..
Sau thời đoạn n số tiền thu được F
n
= K.(1+r)
n
Tiền lãi sau n thời đoạn: L
k
= K (1+r)
n
– K = K [ (1+r)
n
– 1]
24
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Ví dụ 2: Gửi 100 triệu lãi suất 1% tháng, kỳ hạn 3 tháng. Ba tháng này được hưởng lãi đơn
nếu hết thời đoạn này mà không rút lãi thì tiếp tục cộng lãi vào vốn. Sau đó lãi suất được tính
là lãi suất kép.
1.11.3 Giá trị hiện tại và giá trị tương lai của đồng tiền
1.11.3.1 Khái niệm
Giá trị đồng tiền thay đổi theo thời gian dưới tác động của lãi suất (trong thực tế thường
dùng lãi suất kép), do đó để phân tích so sánh các phương án đầu tư về mặt kinh tế người ta
thường phải quy đổi các khoản chi phí và thu nhập của phương án đầu tư về một thời điểm để
tính toán. Thời điểm đó có thể là ở hiện tại hoặc tương lai. Vì vậy cần phải tìm giá trị hiện tại
và giá trị tương lai của các khoản tiền chi phí và thu nhập.
Các nhà kinh tế thường quy ước thống nhất về cách gọi tên cho mọi dự án:
- Nếu gọi năm đầu thời kỳ phân tích là hiện tại thì các năm tiếp theo là tương lai so với
năm đầu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status