Những vấn đề chung về doanh nghiệp và công tác kế toán tại công ty tnhh selta - Pdf 79

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I:
Những vấn đề chung về doanh nghiệp và công tác
kế toán tại công ty TNHH Selta
I. Những vấn đề chung về công ty TNHH Selta.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Selta.
* Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội.
Việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt đợc thành tích và kết quả cao
một phần lớn cũng là do trụ sở của công ty có phù hợp và thuận tiện không? Điều đó
phụ thuộc vào từng đặc điểm kinh tế của từng loại hình kinh doanh.
Trụ sở chính của công ty tại : 15A1 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội.
Công ty TNHH Selta tồn tại ở môi trờng tơng đối tốt gần trung tâm thành
phố Hà Nội. Công ty đợc đặt tại là 1 khu trung tâm khá rộng lớn và đợc nhiều ngời
biết đến là trung tâm thơng mại Cát Linh. Tại trung tâm này công ty còn có 1 siêu thị
chuyên bán đồ trang trí nội ngoại thất đặt tại gần công ty với diện tích đất kinh
doanh là 200 m với diện tích phòng làm việc, môi trờng làm việc thoáng mát tạo
điều kiện khá thuận lợi cho các phòng ban làm việc cho việc giao lu buôn bán với
khách hàng. Công ty còn có tên giao dịch : Selta company Limited. Tên
viết tắt Selta Co., Ltd
Công ty còn có chi nhánh là phân xởng sản xuất đặt tại xã Trung Văn, huyện
Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Điều kiện kinh tế ở đó cũng khá là phù hợp.
- Phía Tây Bắc giáp với trờng cao đẳng xây dựng số 1
- Phía Đông Nam giáp với công ty chế biến lâm sản và công ty xuất nhập khẩu Mây
tre đan.
Với diện tích của phân xởng là 3000 m cũng đủ để sản xuất và kho chứa hàng.
Phân xởng cũng gần với đờng tạo điều kiện cho xe cộ đi lại dễ dàng.
* Cơ sở pháp lý thành lập Doanh nghiệp.
Công ty TNHH Selta là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc thành
lập ngày 26 tháng 11 năm 1999 theo quyết định số 0102003974 theo giấy phép đăng
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.188.000.000
4.450.000.000
1.512.000.000
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiền lơng bình quân
Doanh thu
Lợi nhuận
9.360.000
18.282.000.000
145.500.000
10.800.000
20.110.200.000
152.360.000
12.600.000
21.903.600.000
160.750.000
Qua một số chỉ tiêu của các năm ta rút ra một số nhận xét nh sau :
Trong 3 năm (2001, 2002, 2003) gần đây ta thấy tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Cụ thể vốn cố định chiếm 20%
tổng số vốn của doanh nghiệp hàng năm tăng lên 1% so với năm trớc đó. Tơng ứng
với số tiền tăng là : năm 2002 só với năm 2001 là 54.000.000 đồng, năm 2003 so với
năm 2002 là 54.000.000. Và số vốn lu động chiếm 80% tổng số vốn của doanh
nghiệp, số vốn này đợc tăng lên hàng năm nh sau : Năm 2002 so với nă m2001 tăng
lên là 1,39% tơng ứng với số tiền tăng lên là 60.000.000 đồng. Năm 2003 so với năm
2002 tăng lên là 1,59% tơng ứng với số tiền tăn lên là 70.000.000 đồng. Điều này
cho ta thấy số vốn của doanh nghiệp hàng năm đều đợc bổ sung chứng tỏ tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Từ đó ta thấy tổng quỹ tiền lơng năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 27,5%
tơng ứng với số tiền tăng lên là 244.800.000 đồng năm 2003 so với năm 2002 tăng

* Hình thức sở hữu vốn:
Trên thực tế có rất nhiều công ty và các doanh nghiệp sản xuất mỗi công ty
đều có hình thức sở hữu vốn khác nhau đối với công ty TNHH Selta hình thức sở
hữu vốn là vốn tự có và vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Lĩnh vực kinh doanh
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những mặt hàng sản
xuất ra để phục vụ nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng những mặt hàng đó có tính
chất công nghiệp. Do đó lĩnh vực kinh doanh là sản xuất công nghiệp.
* Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu
Căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH Selta sản
xuất kinh doanh các loại mặt hàng chủ yếu sau :
- Sản xuất, lắp ráp, buôn bán đồ điện gia dụng, đồ trang trí nội ngoại thất và
trang thiết bị vệ sinh .
- Sản xuất buôn bán văn phòng phẩm, máy móc trang thiết bị văn phòng.
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
- Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, trang trí nội ngoại thất.
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kinh doanh bất động sản.
3. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Selta
a. Về lao động
Tính đến thời điểm hiện nay thì tổng số lao động trong công ty là 120 lao
động. Để giúp cho các nhà quản lý trong công ty nắm bắt đợc một cách chính xác,
kịp thời về tình hình lao động trong công ty thì có rất nhiều loại. Cụ thể :
Phân loại lao động theo giới tính
Do đặc điểm và tính chất của công việc sản xuất là chủ yếu, những công việc
nặng nhọc đòi hỏi phải có bàn tay cứng cáp. Để đáp ứng đợc yêu cầu đó một cách tốt
nhất công ty đã sử dụng lao động nam khá nhiều. Cụ thể:
- Lao động nam 105 lao động chiến 87,5%
- Lao động nữ 15 lao động chiếm 12,5%

126.000.000 đồng/ tháng
378.000.000 đồng/ quý
Tiền lơng bình quân của ngời lao động trong công ty là 1.050.000 đồng/
tháng. Qua chỉ tiêu tiền lơng ở trên ta thấy : tiền lơng bình quân của ngời lao động
trong công ty vẫn còn ở mức hạn chế. Song vì là công ty thành lập cha đợc lâu và là
công ty TNHH với mô hình là sản xuất kinh doanh nên việc trả lơng cho ngời lao
động nh vậy cũng có phần hợp lý vẫn có thể đảm bảo để ngời lao động tái sản xuất
sức lao động. Trong những thời gian tới công ty cố gắng thúc đẩy nhanh quá trình
sản xuất kinh doanh thì việc trả lơng cho ngời lao động chắc chắn sẽ có sự thay đổi
tích cực.
c. Cơ cấu ban giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh soanh
của công ty TNHH Selta
Xuất phát từ những đặc điểm, nhiệm vụ, chức năng của công ty đòi hỏi phải
có bộ máy quản lý và sản xuất thích hợp thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới có
hiệu quả cao. Để đạt đợc hiệu quả đó ta phải dựa trên những nguyên tắc sau:
- Có mục tiêu chiến lợc thống nhất.
- Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm cân xứng nhau.
- Có sự mềm dẻo về tổ chức.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Có sự tập trung thống nhất về một đầu mối.
- Đảm bảo tăng hiệu quả trong quá trình kinh doanh.
Để thấy rõ bộ máy quản lý của công ty hoạt động ra làm sao ta đi sâu vào
từng bộ phận.
Ban giám đốc là cơ quan đầu não chỉ đạo mọi hoạt động và đặt ra các kế
hoạch sản xuất cho công ty, ban giám đốc gồm có 2 ngời:
- Giám đốc : là ngời trực tiếp quản lý điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động, tổ
chức quản lý, lãnh đạo công nhân viên trong toàn công ty, thực hiện cũng nh định h-
ớng ra kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

ty sản xuất ra đem đi tiêu thụ theo giá mà do giám đốc quyết định. Đồng thời tiếp
nhận các đơn đặt hàng của khách hàng và thu hồi công nợ đem tiền tệ nộp cho phòng
kế toán.
Các bộ phận sản xuất kinh doanh gồm 2 bộ phận:
- Phân xởng sản xuất : có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch sản
xuất của giám đốc đã đề ra theo đúng số lợng và chất lợng sản phẩm.
- Phòng trng bày : Là nơi trng bày các sản phẩm đã hoàn thành song đem đi
tiêu thụ.
Mối quan hệ giữa ban giám đốc, các phòng ban và các bộ phận sản xuất
kinh doanh
Mỗi phòng ban, mỗi bộ phận đều có một chức năng riêng nhng giữa chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau đều chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc trong công ty
tạo thành một chuỗi mắt xích trong guồng máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Vị trí và vai trò của mỗi phòng ban, mỗi bộ phận quản lý là khác
nhau nhng mục đích chung là sự tồn tại và phát triển của công ty ngày càng hoàn
thiện hơn.
Sơ đồ 1
8
- Ban giám đốc
+ Giám đốc
+ Phó giám đốc
Phòng
tài chính kế toán
Phân xởng
sản xuất
Phòng
trng bày hàng hóa
Phòng
kinh doanh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Selta thể hiện sự phân công cụ thể
chức năng,nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán nh sau:
- Kế toán trởng : là ngời tổ chức, chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, phân
công nhiệm vụ và chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán của từng kế toán viên. Kế
toán trởng là trợ thủ đắc lực cho giám đốc trong kinh doanh và phải chịu trách nhiệm
trớc giám đốc về mọi mặt của công tác kế toán trong công ty.
- Bộ phận kế toán tiền mặt và chi phí : Có nhiệm vụ theo dõi các loại tiền nhập
xuất tại quỹ tiền mặt và tiền gửi phản ánh đúng, đủ các chi phí.
- Bộ phận kế toán tiền lơng : Có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ
liên quan đến việc trả lơng cho ngời lao động.
- Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá : là ngời quản lý và theo
dõi số lợng, giá trị xuất nhập kho hàng hoá, thành phẩm đem đi tiêu thụ thanh toán
và nắm bắt khả năng thanh toán, kê khai doanh thu và nộp thuế hàng tháng. Phản
ánh kịp thời, chính xác doanh thu sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
- Kế toán vật t hàng hóa : có nhiệm vụ theo dõi chi tiết nhập xuất tồn vật t
hàng hóa, điều chuyển nội bộ, theo dõi giá thành vật t, hàng hóa.
- Thủ quỹ : quản lý trực tiếp quỹ tiền mặt tại công ty.
10
Kế toán trởng
Kiêm trởng phòng kế toán
Kế toán trởng
Kiêm trởng phòng kế toán
Thủ quỹ
Kế toán
vật t
Kế toán tiền
mặt và chi phí
Kế toán
bán hàng
và công nợ

dụng nh : chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí
lắp đặt, chạy thử, chi phí chuyên gia và các chi phí khác.
- Trờng hợp mua sắm TSCĐ đợc thanh toán theo phơng thức trả chậm, nguyên
giá TSCĐ đợc phản ánh theo giá mua phải trả ngay tại thời điểm mua.
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đối với TSCĐ mua dới hình thức trao đổi đợc xác định theo giá trị hợp lý
hoặc giá trị TSCĐ HH nhận về hoặc giá trị hợp lý TSCĐ đem trao đổi sau khi điều
chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền đã trả thêm hoặc thu về.
- Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH tơng tự.
- Đối với TSCĐ xây dựng cơ bản theo phơng thức giao thầu đợc xác định theo
công thức :
NG TSCĐ
do xây dựng mới
tự chế tạo
=
Giá trị
quyết toán đợc
duyệt
+
Chi phí
lắp đặt
chạy thử
+
Chi phí khác
và lệ phí trớc bạ
- Đối với TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh đợc xác định theo
công thức :
NG TSCĐ do
nhận gốp vốn liên

Công ty TNHH Selta đã và đang hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp này thì việc phản ánh ghi chép đợc theo dõi thờng xuyên
liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật liệu, công cụ, dụng
cụ, thành phẩm trên các tài khảon kế toán và sổ kế toán.
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên thì việc xác định giá trị thực tế của vật
t hàng hóa tồn kho đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau kho đã tổng
hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Giá trị vật t hàng hóa tồn kho trên tại khoản và sổ kế toán đợc xác định ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
2.6. Hình thức kế toán
Hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm việc xác
định số lợng kế toán cần thiết kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế
toán để phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ chứng từ gốc để phục
vụ cho báo cáo kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành hiện nay có 4 hình thức kế toán đó là hình thức
nhật ký chung, hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức nhật lý sổ cái, hình thức nhật ký
chứng từ.
Trong 4 hình thức trên công ty TNHH Selta áp dụng hình thức kế toán
Chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này thì sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán đợc thể hiện
nh sau :
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3
(3)
(1a)
(1)
(1b)
(2a)
(4)

(3)Những chứng từ gốc liên quan đến hạch toán chi tiết phải vào sổ thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
(4) Cuối tháng cộng sổ thẻ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết.
(5) Cuói tháng đối chiếu giữa sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết.
(6) Sau khi số liệu đã đảm bảo tính khợp đúng từ sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết nên
báo cáo tài chính.
Qua việc căn cứ vào sơ đồ trình tự ghi chép của hình thức chứng từ ghi sổ mà
công ty đang sử dụng so với hình thức ghi sổ kế toán trong chế độ quy định về căn
bản là giống nhau bên cạnh đó còn có một số điểm khác nhau nh:
Từ chứng từ gốc để vào chứng từ ghi sổ công ty không phải ghi qua sổ quỹ
nữa mà vào thẳng chứng từ ghi sổ luôn để dễ làm và nhanh gọn không phải vào
nhiều sổ mà vẫn đảm bảo tính chính xác số liệu kế toán. Tuy nhiên nếu vào đợc sổ
quỹ nữa thì số liệu ghi chép sẽ đợc chi tiết cụ thể hơn, dễ theo dõi hơn. Hơn nữa từ
sổ cái các tài khoản kế toán công ty không vào bảng cân đối số phát sinh mà vào
thẳng báo cáo tài chính làm nh vậy cũng tiết kiêm đợc thời gian tuy nhiên độ chính
xác không cao. Kế toán công ty không vào sổ quỹ và bảng cân đối số phát sinh vì lẽ
đó mà 2 số này không phải đối chiếu với nhau.
Qua phần so sánh trên công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
theo sơ đồ 3 là tơng đối hợp lý, kinh tế hơn hẳn.
2.7. Chế độ chứng từ kế toán công ty áp dụng
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện nay công ty TNHH Selta áp dụng chứng từ kế toán ban hành theo quyết
định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính và các văn bản sửa đổi bổ
xung thì hệ thống chứng từ kế toán mà công ty áp dụng gồm các chứng từ kế toán :
Lao động tiền lơng gồm các chứng từ sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Phiếu làn thêm giờ
Hàng tồn kho gồm các chứng từ:

- Thẻ tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, ngời
mua
- Sổ chi tiết tiêu thụ
- Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh.
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.10. Các báo cáo kế toán doanh nghiệp phải lập:
Do đặc điểm và hình thức kế toán mà công ty lập các báo cáo kế toán sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc
III. Những nhân tố ảnh hởng đến công tác sản xuất kinh doanh và
tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Selta.
1. Những nhân tố ảnh hởng dến công tác sản xuất kinh doanh tại công ty
Trên thực tế bất kỳ 1 doanh nghiệp sản xuất kinh daonh nào để tồn tại và phát
triển đều phải chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố. Mà trớc hết chúng ta phpải kể
đến đó là nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp nh : Vốn, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, con ngời, số lợng sản phẩm sản xuất cũng nh chất lợng sản phẩm.
Tất cả những nhân tố đó đều ảnh hởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt ta phải đi sâu vào quy mô vốn của
doanh nghiệp, lợng vốn của công ty nói chung là không nhiều nhng cũng đáp ứng
đầy đủ may móc thiết bị làm gia tăng số lợng sản phẩm và chất lợng sản phẩm, ph-
ơng thức bán hàng gọn nhẹ. Do vậy đã phần nào giảm bới đợc sự lo lắng của công
ty. Hơn nữa đặc điểm tiến hành sản xuất kinh doanh cũng tác động tích cực đến
công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là sự biến động về các điều kiện
kinh tế chính trị ở trong nớc và nớc ngoài. Mặt khác thay dây chuyền sản xuất kinh
doanh cũng phần nào giảm bớt sự ngừng trệ và tiến độ sản xuất của công việc.
Nhân tố ảnh hởng tiếp theo là khách hàng và sức mua của ngời tiêu dùng cũng

tại công ty TNHH Selta.
i. Kế toán phải trả cho ngời bán tại công ty TNHH Selta
1. Phải trả ngời bán và các đơn vị có quan hệ bán vật liệu, công cụ dụng cụ cho
doanh nghiệp thuộc đối tợng phải trả ngời bán và nhiệm vụ kế toán phải trả ngời bán.
a. Nợ phải trả
Nợ phải trả ngời bán tại công ty là nguồn vốn của công ty đi chiếm dụng đơn
vị khác, của các tổ chức và cá nhân khác ngoài đơn vị theo chính sách kinh tế tài
chính quy định nh sau: Chính sách tiền lơng, chính sách bảo hiểm, chính sách thuế
và các hợp đồng kinh tế mà đơn vị sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định
sau đó phải hoàn trả lại cho đối tợng.
b. Các đơn vị có quan hệ bán vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hóa
cho công ty TNHH Selta
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để hoạt động sản xuất kinh doanh đợc
tiến hành một các thờng xuyên liên tục không bị gián đoạn thì các công ty phải luôn
đáp ứng đợc nguyên nhiên liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hóa cho snả xuất
kinh doanh. Song trong điều kiện nguồn vốn tự có còn hạn chế muốn đáp ứng đợc
yêu cầu trên thì tất yếu phải phát sinh các quan hệ mua bán chịu về vật liệu, CCDC,
sản phẩm hàng hóa cho sản xuất kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh do giữ đợc
chữ tín với khách hàng nên việc mua chịu sản phẩm hàng hóa đối với công ty là khá
thuận tiện. Và cũng chính nhờ đợc chữ tín trong quan hệ mua bán mà các đơn vị có
quan hệ bán chịu vật liệu hàng hóa cho công ty khá nhiều đó là các công ty : Công
ty TNNH Ngọc Sơn
Công ty sứ Thanh Trì
Công ty gạch Đồng Tâm
Công ty TNHH Bình MInh
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công ty TNHH Minh Thuỷ.
c. Nhiệm vụ kế toán nợ phải trả ngời bán ở công ty TNHH Selta
Để thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc của kế toán nói chung và kế

cấp nớc Hà Nội. Theo biểu số 1
23
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
TK 331
Sổ cái
TK 331
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 331
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 1:
Công ty cấp nớc Hà Nội
Địa chỉ: Số 1 Bà Triệu
MST: 05002379844
Hoá đơn GTGT tiền nớc
Số : 6419552
Ngày 20 tháng 11 năm 2003
Liên 2 (Giao khách hàng)
Tên khách hàng
Địa chỉ
Mã số thuế
Số hợp đồng
Mã khách hàng
Kỳ phát hành
Số m3 nớc sử dụng
Chỉ số đồng hồ cũ
Chỉ số đồng hồ mới
Cộng tiền nớc

STT Dịch vụ sử dụng Thành tiền (đồng)
1.
2.
3.
4.
Cớc thuê bao
Cớc đờng dài
Cớc phụ trội (nội hạt)
Cớc thu khác
270.000
2.550.000
130.000
0
Cộng tiền dịch vụ (1)
Thuế suất GTGT (1)=tiền thuế GTGT (2)
2.950.000
295.000
Tổng cộng tiền thanh toán (1+2) 3.245.000
Số tiền bằng chữ : Ba triệu hai trăm bốn năm nghìn đồng chẵn
Ngày 25 tháng 11 năm 2003
Ngời nộp Nhân viên giao dịch
(Ký tên) (Ký tên)
- Hóa đơn GTGT dùng làm căn cứ số nợ phải trả những hóa đơn GTGT do
ngời bán lập khi công ty TNHH Selta có nhu cầu mua vật t hàng hóa. Tuy nhiên
theo phơng thức thanh toán ghi trên hóa đơn mà kế toán hạch toán khác nhau. Trờng
hợp thanh toán theo hợp đồng và phơng thức trả chậm thì hóa đơn này dùng để hạch
toán theo biểu số 3
25

Trích đoạn Hóa đơn GTGT Các nghiệp vụ liên quan đến kế toán phải trả ngời bán Chứng từ kế toán vay ngắn hạn Sổ kế toán các khoản vay ngắn hạn: Ngân hàng nhà nớc VN 5.000.000 0.000.000 5.000
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status