Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải công ty TNHH mía đường Gia Lai - Pdf 31

Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 1 -
CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Mỗi hoạt động của con người đều có tác động đến môi trường xung quanh theo chiều
hướng thuận hoặc không thuận lợi cho đời sống và sự phát triển của con người. Từ lòch sử
xa xưa, lực lượng sản xuất còn nhỏ bé, các tác động của con người lên tự nhiên không đáng
kể. Sự phát triển của kỹ thuật nông nghiệp, thủ công nghiệp trong nhiền thế kỷ qua đã làm
cho tác động con người đối với thiên nhiên ngày càng tăng lên.

Nước ta trong thời kỳ phát triển, tăng trưởng kinh tế đã ảnh hưởng rộng lớn tới thiên
nhiên và môi trường, chất lượng môi trường sống ngày càng suy thoái. Làm sao để đạt
được sự hài hòa lâu dài giữa sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống của con
người? Ở nước ta vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng trong
sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội. Nếu chúng ta không có tầm nhìn chiến lược thì hậu
quả con cháu chúng ta sẽ trả một giá quá đắt cho chất lượng môi trường như bây giờ.

Có nhiều ngành công nghiệp khác nhau gây ra sự ô nhiễm môi trường. Nhưng đối với
ngành công nghiệp sản xuất mía đường, nguồn chủ yếu gây ra ô nhiễm là nước thải và khí
thải sinh ra trong quá trình sản xuất. Trong nùc thải ngành sản xuất mía đường có chứa
các hợp chất hữu cơ, vô cơ như là BOD, COD, SS … Các chất này hữu cơ này làm lắng cặn
trong ao; hồ; các dòng suối. Các chất này dễ phân huỷ sinh học gây ra các mùi hôi, thối tác
hại xấu đến dân cư xung quanh, ảnh hưởng đến nguồn nùc ngầm, nước mặt.

Phần lớn chất rắn lơ lửng có trong ngành công nghệ sản xuất đường ở dạng hữu cơ,
vô cơ. Khi thải ra môi trường tự nhiên, chúng có khả năng lắng tạo thành một lớp dày ở
dưới đáy nguồn tiếp nhận, phá huỷ hệ thuỷ sinh làm thức ăn cho cá. Lớp bùn có chất hữu

 Đề xuất công nghệ xử lý thích hợp từ đó thiết kế hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải
cho công ty TNHH Bourbon Gia Lai.

1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

 Nghiên cứu dây chuyền công nghệ sản xuất của nhà máy từ đó xác đònh lưu lượng các
nguồn thải nước cùng với thành phần tính chất của chúng.
 Phân loại các nguồn thải
 Đánh giá hiệu quả xử lý của từng công trình đơn vò trong hệ thống xử lý nước thải hiện
hữu.
 Đánh giá hiệu suất xử lý của toàn hệ thống xử lý nước thải hiện hữu
 Nghiên cứu các tài liệu sử dụng cho quá trình phân tích, lựa chọn công nghệ và xác
đònh các thông số thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
 Nghiên cứu hiệu quả xử lý của quá trình keo tụ bằng phèn nhôm đối với nước thải từ
hệ thống xử lý khói thải của nhà máy đường Bourbon Gia Lai

1.4 PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU

 Khảo sát thực đòa
 Xác đònh lưu lượng nước thải bằng phương pháp cân bằng vật chất dòng vào và ra của
dây chuyền sản xuất
 Tiến hành lấy mẫu nước thải tại hiện trường tại các vò trí trước và sau từng công trình
đơn vò.
 Phân tích các mẫu nước thải trên tại phòng thí của trung tâm viện nhiệt đới. Xác đònh
các thông số cơ bản như: PH; BOD; COD; SS; N
t
; P
t

 Tiến hành thí ngiệm jatest với loại nùc thải của hệ thống xử lý khói thải tại sân mô

thành một nghành công nghiệp. Đến thế Kỷ XVI nhiều nhà máy đường xuất hiện lên ở
Anh, Pháp, Đức... Đến thế kỷ XXû, nhà máy đường hiện đại đầu tiên xây dựng ở Anh.

Thû sơ khai công nghiệp đường còn thô sơ, dùng trâu bò để kéo máy hai trục bằng
gỗ, làm sạch chỉ bằng vôi, nấu đường bằng chảo dưới áp suất khí quyển, thực hiện kết tinh
tự nhiên. Năm 1867, ở pháp sử dụng máy ép ba trục bằng gang, kéo bằng hơi nước. Sau đó
máy ép được cải tiến dùng nhiều trục ép, máy ép và dùng nước thẩm thấu để nâng cao
hiệu suất ép.

Làm sạch bằng phương pháp vôi sử dụng đầu tiên Ấn Độ, nhưng phương pháp vôi
bộc lộ một số nhược điểm ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi đường. Năm 1812, ông Berrnel
đã dùng CO
2
để trung hòa lượng vôi dư và lọc để loại kết tủa. Cũng thế kỷ XIX, Kỹ Sư
Tratani người Italia SO
2
để trung hòa lượng vôi dư và tẩy màu mía.

Ngành công nghiệp mía đường mấy chục năm gần nay đã phát triển rất nhanh, đã cơ
khí hóa toàn bộ dây chuyền và việc tự động hóa đã được áp dụng khá rộng rãi nhiều khâu.

2.1.2 Ngành mía đường Việt Nam

2.1.2.1 Tình hình hoạt động, sản xuất ở các nhà máy đường ở Việt Nam hiện nay

¾ Hiện nay ngành công nghiệp sản xuất đường ở Việt Nam còn lại hậu so với thế giới.
Trước năm 1954 miền bắc chưa có nhà máy đường nào. Sau năm 1975, đất nước hoàn toàn
giải phóng, miền Nam khôi phục lại những nhà máy đường của chế độ Ng Quyền như:
Bình Dương, Hiệp Hoà, Phan Rang, Khánh Hội, Biên Hoà… Hiện nay đã và đang xây
dựng mới một số nhà máy đường như: La Ngà, Lam Sơn, Tây Ninh, Cần Thơ… Ngoài ra

• Công nghệ sản xuất đường thô.
• Công nghệ sản xuất đường tinh luyện.

a. Sơ đồ công nghệ sản xuất đường thô.
Hơi nước
Hơi nước
Nước
Bột vàng; bã mía
Mía cây
Nước lắng trong
Nước lắng trong
Ép mía
Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 5 -
Thuyết minh công nghệ sản xuất đường thô:

Đầu tiên, mía cây được đưa vào các trục ép áp lực, để tận dụng hết đường trong cây
mía người ta phun nước vào máy ép để tăng cường khả năng nhả đường. Nước mía ở máy
ép cuối cùng thông thường người ta bơm ngược lại máy ép đầu tiên.

Do nước mía có tính acid ph = 4,9 – 5,5. Nước mía có độ đục cao, có màu xanh và
chứa các chất phi đường nên người ta cho Ca(OH)
2
và H
3
PO
4
để chúng phản ứng với SO
2

tạo ra các chất kết tủa hấp thụ các chất phi đường và các chất tạo màu. Sau khi xảy ra các
quá trình trên nước mía hỗn hợp cho qua bồn lắng để tách các tạp chất cần tách, lượng cặn
của bồn lắng cho qua bể lọc chân không để tách bùn và nước lắng trong. Nước lắng trong


Nhận xét:o Hầu hết các nhà máy đường trong toàn quốc ô nhiễm nặng qua các thông số COD;
BOD
5
; SS… Vì vậy chúng ta nên cónhững biện pháp giảm thiểu ô nhiễm kết hợp
với biện pháp xử lý các nguồn gây ra ô nhiễm.

2.1.2.2 Tổng quan về công nghệ sản xuất mía đường ở Việt Nam

2.1.2.2.1 Tổng quan về các phương pháp làm sạch nước mía ở Việt Nam

o Có 3 phương pháp làm sạch nước mía được ứng dụng rộng tãi trong các
nhà máy sản xuất đường trên toàn quốc như:
a. Phương pháp vôi
b. Phương pháp sunfit hoá
c. Phương pháp cacbonat hoá
Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 6 -
a. Phương pháp vôi

9 Phương pháp vôi dùng để sản xuất mật trầm, đường phèn, đường cát vàng.
Phương pháp vôi chia làm có 3 dạng:

 Cho vôi vào nước mía lạnh
 Cho vôi vào nước mía nóng
 Cho vôi phân đoạn
Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ làm sạch nước mía bằng phương pháp cho vôi Nước mía hỗn hợp
Lưới lọc
Trung hoà
PH = 7.2 – 7.5

Gia nhiệt
T = 102 - 105
0
C
Thùng lắng Nước bùn
Nước lắng trong Lọc
BùnNước lọc trong
Cô đặc
Sữa vôi
Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 7 -
b. Phương pháp sunfit hoá

9 Đây là phương pháp được dùng phổ biến để sản xuất đường kính trắng.
Phương pháp sunfit hoá chia làm 3 dạng:



Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ làm sạch nước mía bằng phương pháp sunfit hoá
Nước mía hỗn hợp
Gia vôi sơ bộ PH = 6.4 – 6.6
Gia nhiệt 1 T = 60 – 65
0
C
Xông SO
2
lần 1 PH = 3.4 – 3.8
Trung hoà PH = 7.0 – 7.3
Gia nhiệt 2 T = 102 – 105
0
C
Sữa vôi
H
3
PO
4
SO
2

một lần
 Phương pháp xông CO
2
chè trung gian
 Phương pháp xông CO
2
thông thường

Sơ đồ công nghệ tiêu biểu:

Bx
Bão sung 1
PH = 10.5 – 11.0
Lọc lần 1
Bão sung 1
PH = 7.8 – 8.5
Gia nhiệt 2
T = 75 – 80
0
C
Bùn
SO
2
Ca(OH)
2
Ca(OH)
2
CO
2
Ca(OH)
2
CO
2
Lọc lần 1
Xông SO
2
lần 1
PH = 7.0 – 7.2
Bốc hơi
n

vàng
2
Phương pháp
sunfit hóa
* Sản xuất ra sản phẩm đường
kính trắng
* Vốn đầu tư ít
* Thiết bò, quy trình công nghệ,
quản lý, điều hành đơn giản
* Sản phẩm đường khó bảo
quản và dễ hút ẩm,biến màu
3
Phương pháp
cacbonat hóa
* Sản xuất ra sản phẩm đường
kính trắng có chất lượng cao
* Hiệu suất thu hồi cao
* Thiết bò, quy trình công nghệ
phức tạp
* Quản lý, điều hành đơn giản
4
Phương pháp
trao đổi ion
* Sản xuất ra sản phẩm đường
kính trắng có chất lượng cao.
* Giảm lượng đóng cặn ở các
thiết bò
* Hiệu suất thu hồi cao
* Tiêu hao nhiều hóa chất
* Mất nhiều thời gian tái sinh


Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 10 -
2.2 CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI MÍA ĐƯỜNG ĐANG ĐƯC ỨNG DỤNG Ở
VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI

2.2.1 Công nghệ xử lý nước thải mía đường đang được áp dụng ở một số nhà máy đường
Việt Nam

a. Hệ thống xử lý nước thải nhà máy đường Bình Dương công suất xử lý 450 m
3
/ngày
Hố
tậ
p
Xử lý kỵ khí
Xử lý hiếu khí
Nước ngưng tụ tại các thiết bò gia nhiệt; cô đặc; nấu đường
Nguồn tiếp nhận
Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 11 -
b. Hệ thống xử lý nước thải nhà máy đường Long An công suất xử lý 800 m
3
/ngày
Bơm nước thải chuyển tiếp
Aroten bậc 1
Aroten bậc 2
Bơm đònh lượng vôi

Bùn lắng
Sân phơi bùn
Lắng ly tâm
Máng đo lưu lượng
Nguồn tiếp nhận
Bể trộn vôi
Dầu; nhớt tách
Nhiên liệu đốt
Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 12 -
• Quy trình xử lý kò khí nước thải nhà máy đường xảy ra trong điều kiện PH > 6;
t = 37
o
± 10. Thời gian lưu nước khoảng 1 tuần
• Quy trình xử lý nước thải nhà máy mía đường được áp dụng trên thế giới
2.3 TỔNG QUAN CÔNG TY TNHH MÍA ĐƯỜNG BOURBON GIA LAI

2.3.1 Vò trí đòa lý

• Nguyên liệu để sản xuất đường của công ty là: Mía
• Mía là cây trồng thích nghi tốt ở những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, tiêu biểu như ở
nước ta, cây mía sinh trưởng và phát triển tốt. Hiện nay Tỉnh Gia Lai cây mía là một
trong những cây nông nghiệp chính trong trồng trọt. Vì vậy vùng cung cấp nguyên liệu
cho công ty là các Huyện lân cận Huyện Ayunpa và một số Huyện của tỉnh Phú Yên.
• Việc chế biến mía thành đường phải được thực hiện ngay trong mùa thu hoạch để tránh
thất thu về nguồn đường dự trữ trong mía. Vì vậy nhà máy hoạt động sản xuất theo
mùa vụ cho nên nước thải sinh ra cũng thay đổi theo mùa về lưu lượng, tính chất. Nhà
máy hoạt động sản xuất khoảng từ tháng 11 đến tháng 3
• Công suất của Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai
o Trước năm 2000 công suất là:1000 tấn/ngày
o Năm 2000 trở về sau công suất là:1500 tấn/ngày
• Thành phần mía cây thay đổi theo vùng nhưng thành phần của chúng nằm trong
khoảng nhất đònh như sau:
Song
chắn rác
Bể lắng
Bể kò
khí
Bể hiếu
khí
Nước thải
Nguồn
tiêp nhận
Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 13 -

Bảng 2: Thành phần mía cây


O
3
; P
2
O
5
; SO
2
; Cl
-• Thành phần nước mía

Bảng 3: Thành phần nước mía

Thành phần %
Saccarôza 10 – 18
Đường khử 0,8 – 2,3
Chất hữu cơ (ngoại trừ đường) 0,7 – 1,2
Chất vô cơ 0,3 – 0,7
Hợp chất chứa N 0,6 – 1,2
H
2
O 75 – 88

Nhận xét:

Trong nước mía thành phần chúng ta cần quan tâm là:
o Hàm lượng Saccarôza, Glucôza, fruxtôza bởi vì Chúng quyết đònh đến năng suất sản


o Sản phẩm chính của công ty: Đường trắng cao cấp, sản phẩm phụ là mật rỉ
o Công suất đường thành phẩm của Công Ty là 125 tấn /ngày
o Thò trường tiêu thụ chủ yếu: TP Hồ Chí Minh, tỉnh Gia Lai và các tỉnh lân cận.

Bảng 4: Thành phần và tính chất của đường trắng cao cấp.

Chỉ tiêu %
Độ đường 99,8
Độ ẩm 0,05
RS 0,03
Tro 0,03
Độ màu(
0
St) 1,2

Ghi chú: RS là tổng số các chất khử tính theo đường glucoza

2.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MÍA ĐƯỜNG CỦA CÔNG TY

 Sơ đồ khối dây chuyền công nghệ sản xuất mía đường

• Dây chuyền công nghệ sản xuất đường:
+ Công nghệ sản xuất đường của Công Ty TNHH Mía Đường Bourbon Gia Lai đang sử
dụng là công nghệ Trung Quốc. Thiết bò của công nghệ này được sản suất vào những năm
1960.



Gia nhiệt lần 3

Bốc hơi

Xông SO
2
lần 2 (PH = 6,2 – 6,6)

MẬT CHÈ

Giống B, C Nấu A
Nấu B Nấu C

Trợ tinh A Trợ tinh B Trợ tinh C

Mật Ly Tâm A mật A Ly tâm Mật B Ly tâm C
Loãng A
Mật B
Đường A Đường B Đường C

Sấy Đóng bao Mật Rỉ
Hồi dung B Hồi dung C
Hình 2.4: Dây chuyền công nghệ sản xuất đường của công ty

Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 17 -

¾ Theo tính toán lý thết thì cứ 100 kg mía nguyên liệu thì lượng nước thải sinh ra là
775.5 kg.

3.2 PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN NƯỚC THẢI GÂY Ô NHIỄM

3.2.1 Phân loại các nguồn phát sinh nước thải trên dây chuyền công nghệ sản xuất

• Qua khảo sát lưu lượng và phân tích tính chất, thành phần mức độ gây ô nhiễm các
nguồn nước thải. Ta phân loại được một số nguồn tng đồng về tính chất, thành phần

a. Nguồn nước thải loại 1

Nguồn nước này không gây ô nhiễm phát sinh từ các khâu làm lạnh trong các thiết bò
trợ tinh; thiết bò ngưng tụ của nồi cô đặc và nấu đường; nước từ bơm chân không. Nguồn
nước thải này có lưu lượng là: Q
1
= 860 m
3
/h.

Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 18 -
b. Nguồn nước thải loại 2

Nguồn nước thải loại 2 ô nhiễm nhẹ phát sinh từ các quá trình ngưng tụ hơi. Sau khi
cấp nhiệt tại các thiết bò gia nhiệt; cô đặc; nấu đường; làm nguội máy làm nguội nước
đường; nước thải sinh hoạt của công nhân; phân xưởng ép; phòng thí nghiệm; làm lạnh lò
đốt lưu huỳnh; vôi sữa … Nguồn này có lưu lượng Q
2

/h.

Bảng 3.1 Kết quả phân tích các mẫu nước thải từ các nguồn trên

Mẫu số
STT Thông Số Đơn vò
1 2 3
& Lưu lượng m
3
/h 155 15 150
1 pH 6,5 3.7 7.15
2 COD mgO
2
/l 200 11.083 2.565
3 BOD
5
mgO
2
/l 95 5.580 620
4 SS Mg/l 86 182 4.325
5 N
tc
Mg/l 2,8 4,5 9,5
6 P
tc
Mg/l 1,5 22 27

Ghi chú
:



b. Nguồn nước thải loại 2(mẫu 1)

• Được đánh giá ô nhiễm nhẹ nhưng kết quả phân tích mẫu cho thấy đây cũng là nguồn ô
nhiễm với COD = 200mgO
2
/L và BOD
5
= 93 mgO
2
/L vượt tiêu chuẩn loại B gấp 2 lần. Với
Q
2
= 155 m
3
/h, thì tải lượng ô nhiễm là: L = C * Q * t = 200 * 155 * 24 = 744 kg/ngày.

* Đối với nguồn nước thải loại này thì chúng ta nên cho chảy trực tiếp vào hệ thống xử
lý sinh học bởi vì nước thải loại này ô nhiễm nhẹ không ảnh hưởng đến quá trình sinh học.
Các công trình sinh học có thể xử lý tốt nguồn nước thải loại này.

c. Nguồn nước thải loại 3 (
m
m
a
a
ã
ã
u
u

cũng khó khăn và phức tạp. Vì vậy xử lý cục bộ đối với nguồn này là hợp lý nhất.

d. Nguồn nước thải loại 4(mẫu 3) • Nước thải sau khi qua bể lắng tro có hàm lượng các chất ô nhiễm khá cao là: SS = 4325
mg/L; COD = 2565mgO
2
/L và nguồn này có nhiệt độ khá cao t = 58
o
C. Với Q
4
= 150m
3
/h;
tải lượng ô nhiễm là: L
COD
= Q * C * t = 150 * 2565 * 24 = 9234 kg/ngày. * Sau khi tách nguồn nước thải loại 3 còn lại 2 nguồn loại 4 và loại 5, đối với nguồn nước
thải loại 4 này cần phải xử lý cục bộ trước khi nhập chung vào hệ thống xử lý sinh học. Bởi
Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 20 -
vì nguồn nước thải loại 4 và nguồn nước thải loại 5 khác nhau về tính chất, thành phần các
chất gây ô nhiễm (Nguồn nước thải loại 4 là nguồn ô nhiễm nặng, hàm lượng SS cao khác
với Nguồn nước thải loại 5 có hàm lượng dầu, nhớt) vì vậy nếu nhập chung vào nguồn
nước thải loại 5 thì hiệu quả xử lý sẽ không cao, ảnh hưởng đến quá trình sinh học sau này.
Nguồn này cũng nên xử lý cục bộ là hợp lý nhất
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải hiện hữu của công ty TNNH Mía Đường Bourbon
Gia Lai

Nguồn thải
loại 3 - 5
Lưới lọc rác
Bể khử Dầu
Nhớt
Lưới lọc rác
Bể Gạn Tro

chảy ra suối Ayunpa

b. Phân tích hệ thống xử lý nước thải hiện hữu

• Nguồn nước thải loại 3 và loại 5 nhập chung là không hợp lý. Bởi vì nguồn nước thải
loại 3 ô nhiễm rất nặng bởi COD; BOD
5
và nguồn nước thải loại 5 ô nhiễm dầu; nhớt
là chủ yếu, chúng khác nhau về thành phần và tính chất cho nên tách ta xử lý cục bộ là
hợp lý nhất
• Các công trình xử lý sơ bộ các nguồn xả hoạt động không hiệu quả. Cụ thể là bể khử
dầu nguồn 3 – 5 hoạt động không hiệu quả và không có hệ thống thu gom dầu. Bể tách
tro thì không có hệ thống tách tro. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng đầu ra
nước thải có thông số SS không đạt yêu cầu
• Bể chứa nước thải lên men chứa nhiều cặn nổi lên bề mặt
• Vò trí phân phối nước thải vào bể hồ chứa nước thải lên men không hợp lý
• Nên tách riêng nguồn nước thải loại 2 và loại 1. Đối với nguồn nước loại 2 thì dẫn vào
Ao 2. Nguồn nước loại 1 thì chảy thẳng vào mương xả của ao 2 để pha loãng nước thải
sau xử lý
• Nước thải sau xử lý, từ ao 2 theo mương dẫn chảy trực tiếp ra suối Ayunpa. Vì vậy
không có khả năng kiểm soát hàm lượng chất rắn lơ lửng. Đây là thiếu sót nghiêm
trọng của hệ thống sử dụng hồ sinh học để xử lý nước thải.
• Vò trí phân phối nước thải các nguồn vào Ao 2 là chưa được hợp lý



Công trình
Thông số Đơn vò
3(
vào
) 4(
vào
) 5(
vào
) (
ra
) 6(
vào
) (
ra
)
Thể tích m
3
6750 6750 13.500 60.000
Lưu lượng m
3
/h 35 35 35 1200
T lưu nước h 193 193 386 50
PH 5,3 7,4 6,7 6,6 6,5 6,54
BOD
5
mgO
2
/L 2.749 1.375 1.201 954 155 80
COD mgO

Công trình
Kích thướt
1 2 3 4 5 6
Đơn nguyên 2 4 1 1 1 1
Chiều dài m 6 5 60 60 120 #
Chiều rộng m 3 10 45 45 45 #
Diện tích m
2
18 50 2700 2700 5400 20.000 m
2

Chiều cao m 2 3 2.5 2.5 2.5 3
Thể tích m
3
72 600 6750 6750 13.500 60.000
Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.

SVTT: Lâm Hữu Tuấn Trang - 23 -
o Tỷ lệ
5
BOD
COD
= 0,483 thích hợp cho các quá trình sinh học
o Tải trọng BOD
5
các hồ lắng 1 – 2; Ao 2 lớn hơn tải trọng cho phép thiết kế khoảng
20 lần cho nên hiệu suất xử lý của hồ này thấp.
o Theo quy đònh thời gian lưu nước trong hồ kò khí < 5 ngày nhưng thời gian lưu nước
trong hồ chứa nước thải lên men 8,04 ngày
o Thực ra hồ lắng 1 và hồ lắng 2 cũng là hồ kò khí

COD
mgO
2
/L
ra
3.525
38
3.213
8,8
2.659
17
135
57
vào
155 123 112 180
SS
mg/L
ra
123
21
112
9
98
12
126
30
vào
4,5 4,2 3,2 9,8
N
t

o Các công trình xử lý sơ bộ các nguồn xả hoạt động không hiệu quả. Cụ thể là bể
khử dầu nguồn 3 – 5 hoạt động không hiệu quả và không có hệ thống thu gom dầu;
nhớt. Bể tách tro thì không có hệ thống tách tro
o Cụm ao 1 bồm các công trình sinh học 3; 4; 5 chiếm diện tích khoảng 27.000 m
2

hiệu quả xử lý của cụm này đạt là h
COD
= 52,14%;
5
BOD
h
= 71,6% điều này chứng
tỏ thành phần hữu cơ này có khả năng phân huỷ sinh học. Như vậy trong cụm ao
sinh học 1 này chủ yếu nước thải được xử lý ở bể chứa nước thải đã lên men. Nếu
chúng ta tách nguồn nước thải loại 5 riêng ra thì hiệu quả xử lý sẽ tăng.
o Trên các công trình xử lý sinh học từ công trình 3 đến công trình 5 hiệu quả xử lý
BOD cao hơn COD nhưng đến Ao 2 thì hiệu quả xử lý nước thải của ao 2 đạt là
h
COD
= 57% >
5
BOD
h
= 48% điều đó lý giải do nước thải từ các nguồn khác tập trung
vào Ao 2 như nguồn từ hệ thống xử lý khói thải; nước thải ô nhiễm nhẹ, các nguồn
này có SS cao nên khi SS lắng sẽ kéo theo COD lắng làm cho hiệu suất hiệu quả
xử lý COD cao hơn BOD
Đề tài: Khảo sát và thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công Ty TNHH Mía Đường BOURBON Gia Lai.


chưa đạt tiêu chuẩn loại B. Do đó cần phải cải tạo hệ thống xử lý nước thải hiện
hữu để đáp ứng tiêu chuẩn môi trường Việt Nam

9 Các thông số ô nhiễm nước thải tại miệng nguồn xả là:

Thông số Đơn vò Mẫu Tiêu chuẩn Nguồn thải B
PH 6,7 5,5 – 9
COD mgO
2
/L 135 100
BOD
5
mgO
2
/L 80 50
SS mg/L 126 100
N
t
mg/L 2,3 60
P
t
mg/L 2,7 6

Nhận xét
:

o Các thông số BOB
5
; COD; SS vượt tiêu chuẩn nguồn thải loại B. Vì vậy yêu cầu
đặt ra là phải cải tạo và thiết kế lại hệ thống xử lý nước thải hiện hữu sao cho nước

Hình 3.1 thí nghiệm jatest của nước thải sau bể lắng tro

Bảng 3.1: Thông số SS vào – ra của nước thải

STT PH
Lương phèn SS vào
SS ra H% SS
1 5.97 200 4325 1881 56,504
2 6.05 300 4325 1134 73,771
3 6.34 400 4325 767 82,254
4 6.23 500 4325 825 80,909
5 6.13 600 4325 1051 75,683
6 6.31 700 4325 1408 67,438


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status