Ứng dụng phương pháp phân tích tỉ số và phương pháp so sánh vào phân tích của công ty may Đức Giang - Pdf 32

Lời mở đầu

Nh ta đã biết, nhận thức- quyết định và hành động là bộ ba biện chứng của
quản lý khoa học, có hiệu quả toàn bộ cá hoạt động kinh tế trong đó nhận thức giữ
vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu và sau đó là các nhiệm vụ
cần đạt tới trong tơng lai. Nh vậy nếu nhận thức đúng, ngời ta sẽ có các quyết định
đúng và tổ chức thực hiện kịp thời các quyết định đó đơng nhiên sẽ thu đợc những
kết quả nh mong muốn. Ngợc lại, nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới các quyết định sai
và nếu thực hiện các quyết định sai đó thì hậu qủa sẽ không thể lờng trớc đợc.
Vì vậy phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất những gì đã
làm đợc, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận
dụng triết để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tợng nh các nhà đầu t, ngời cho
vay, Nhà nớc và ngời lao động. Qua đó họ sẽ thấy đợc thực trạng thực tế của
doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động kinh
doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra đợc những quyết định đúng đắn liên
quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh
nghiệp. Do đó việc phân tích tài chính trong một doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty may Đức Giang em quyết định chọn đề tài:
"ứng dụng phơng pháp phân tích tỷ số và phơng pháp so sánh vào phân tích
tài chính của Công ty may Đức Giang"
Thực hiện đề tài này với mục đích dựa vào tình hình thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty để ứng dụng phơng pháp phân tích, từ đó đánh giá
hiệu quả đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chuyên đề gồm 3 chơng :
Chơng I: Các phơng pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng về phơng pháp phân tích tài chính của Công ty may
Đức Giang.
Phần III: Một số giải pháp ứng dụng phơng pháp tỷ số và so sánh vào phân tích
tài chính của Công ty may Đức Giang.

hoạch định ngân sách đầu t, kế hoạch sản xuất, tiếp thị htoả mãn nhu ccầu của
thị trờng.
-Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận
sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và ngời quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Các mối quan hệ này đợc thẻ
hiện thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp nh: chính sách
phân phối thu nhập, chính sách đầu t chính sách về cơ cấu vốn và chi phí
vốn,...
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất-kinh doanh, cần
phải có một lợng tài sản phản ánh bên tài sản của Bảng cân đối kế toán. Nếu
nh toàn bộ tài sản do doanh nghiệp nắm giữa đợc đánh giá tại một thời điểm
nhất định thì sự vận động của chúng - kết quả của quá trình trao đổi - chỉ có
thể xác định tại một thời điểm nhất định và đợc phản ánh trên báo cáo kết quả
kinh doanh. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về
quy trình công nghệ và tính chất hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc
điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù vậy, ngời ta
vẫn có thể khái quát những nét chung nhất của các doanh nghiệp bằng hàng
hoá dịch vụ đầu ra và hàng hoá dịch vụ đầu vào.
Một hàng hoá dịch vụ dầu vào hay một yếu tố sản xuất là hàng hoá hay
dịch vụ mà các nhà doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản
xuất-kinh doanh. Các hàng hoá dịch vụ đầu vào kết hợp với nhau tạo ra hàng
hoá dịch vụ đầu ra - đó là hàng loạt các hàng hoá dịch vụ có ích đợc tiêu dùng
hoặc đợc sử dụng trong quá trình sản xuất-kinh doanh khá. Nh vậy trong một
thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp đã chuyển hoà hàng hoá dịch vụ đầu vào
thành hàng hoá dịch vụ đầu ra để trao đổi. Mối quan hệ giữa tài sản hiện có và
hàng hoá dịch vụ đầu vào, hàng hoá dịch vụ đầu ra (tức quan hệ giữa bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh) có thể mô tả nh sau:
Hàng hoá dịch vụ sản xuất-chuyển hoá Hàng hoá dịch vụ
3
(mua vào) (bán ra)

nghiệp. Một khối lợng tài sản, hàng hoá, hoặc tiền đợc đo tại một thời điểm là
một khoản dự trữ. Quan hệ giữa dòng và dự trữ là cơ sở nền tảngcủa tài chính
doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào bản chất khác nhau của các dòng dự trữ mà ngời
ta phân biệt dòng tiền đối trọng và dòng tiền độc lập.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời các câu hỏi chính sau đây:
- Đầu t vào đâu nh thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã
chọn, nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp? Từ đó đa ra tổng tiền cần đầu
t.
- Nguồn vốn tài trợ đợc huy động ở đâu, vào thời điểm nào để đạt đợc cơ
cấu vốn tối u và chi phí vốn thấp nhất?
- Quản lý dòng tiền vào, dòng tiền ra sao cho đảm bảo mức ngân quỹ tối
u thông qua việc trả lời câu hỏi: lợi nhuận doanh nghiệp đợc sử dụng nh thế
nào?, Phân tích đánh giá kiểm tra các hoạt động tài chính nh thế nào, để thờng
xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính?, và quản lý các hoạt động tài
chính ngắn hạn nh thế nào để đa ra quyết định thu, chi phù hợp?
Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp thực chất trả lời ba câu hỏi trên.
2-Khái niệm, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính
doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phơng pháp và các công
cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng
trớc nhau trớc pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề và các lĩnh vực kinh
5
doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp nh: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp khách hàng,...
kể cả các cơ quan nhà nớc và ngời làm công, mỗi đối tợng quan tâm đế tình

quyết định đầu t, tài trợ, phân chia cổ tức,..., dự thảo tài chính: kế hoạch đầu t,
ngân quỹ, kiểm soát các hoạt động quản lý. Mặt khác, tạo thành các chu kỳ
đánh giá đều đặn hoạt động kinh doanh tronh quá khứ, tiến hành cân đối tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trả nợ, rủi ro tài chính của
doanh nghiệp.
2-Đối với nhà đầu t
Các cổ đông là các cá nhân hoặc doanh nghiệp, quan tâm trực tiếp đến
tính toán các giá trị của doanh nghiệp vì họ bỏ vốn cho doanh nghiệp thực
hiện hoạt động kinh doanh sản xuất và họ có thể chịu rủi ro từ khoản vốn đó.
Do vậy, các cổ đông cần biết tình hình thu nhập của mình có tơng xứng với
mức rủi ro của khoản đầu t mà họ chịu. Nhà đầu t phân tích tài chính để nhận
biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp , đây là một trong những căn cứ giúp
nhà đầu t ra quyết có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không?
Thu nhập của các cổ đông tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm
của vốn đầu t. Hai yếu tố này ảnh hởng đén lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu t thờng tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp với câu hỏi trọng tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của công ty sẽ là
bao nhiêu? Dự kiến lợi nhuận sẽ đợc nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân
chia lợi tức cổ phần và trong nghiên cứu rủi ro hớng các lựa chọn vào những
cổ phiếu phù hợp nhất.
3-Đối với ngời cho vay
Ngời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng phân tích. Để đa ra quyết định cho vay, thì một trong những vấn
đề mà ngời cho vay cần phải xem xét là doanh nghiệp thật sự có nhu cầu vay
hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp nh thế nào?Bởi nhiều khi một
quyết định cho vay có ảnh hởng nặng nề đến tình hình tài chính của ngời cho
7
vay, có thể dẫn đến tình trạng phá sản của ngời cho vay, hay đơn vị cho vay.
Phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn hay khoản nợ ngắn hạn
cũng có sự khác nhau.

ngành, tình trạng công nghệ, thị phần...và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối
với doanh nghiệp: các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ
quan quản lý nh: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp...
Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp nh là một
nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trng hệ thống, đồng nhất
và phong phú, kế toán hoạt động nh một nhà cung cấp quan trọng nhng thông
tin đánh giá cho phân tích tài chính.Vả lại các doanh nghiệp có nghĩa vụ cung
cấp các thông tin kế toán cho đối tác bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.thông tin kế toán đợc phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán.
Phân tích tài chính đợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính đợc hình
thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ngân quỹ (báo cáo lu chuyển tiền tệ).
1-Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tìng trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là báo cáo tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tợng có quan hệ sở hữu, quan hệ
kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thờng bảng cân đối
kế toán dợc trình bày dới dạng bảng cân đối các số d tài khoản kế toán: một
bên phản ánh tài sản, một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp: đó là tài sản lu động, tài sản cố định. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn
9
để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó
là vốn chủ và các khoản nợ.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán dợc sắp xếp theo khả năng
chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản

quả sản xuất-kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Nh vậy báo cáo kết quả kinh
doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh, phản ánh tình hình tài
chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những
thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng tiềm năng về vốn, lao
động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu đợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh
doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động
tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thờng và chi phí tơng ứng từ các hoạt
động đó.
Những loại thuế nh: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải
là doanh thu cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không phản
ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh
nghiệp và các khoản phải nộp khác đợc phản ánh trong phần: Tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
3-Ngân quỹ (báo cáo lu chuyển tiền tệ)
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính. Nếu bảng cân đối kế
toán những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và
báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết chi phí và thu nhậpphát sinh dể tính đ-
ợc kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lu chuyển tiền tệ đợc
lập để trả lời những vấn đề liên quan đéen luồng tiền vào, ra trong doanh
nghiệp, tình hình tài trợ, đầu t bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
11
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo đợc khả năng chi trả hay
không cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thờng đ-
ợc xác định trong thời gian ngắn hạn (thờng là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập (thu ngân quỹ), bao gồm:
dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ);
dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu t tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt
động bất thờng.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm:

-Các kiến nghị.
5-Bảng tài trợ
Bảng tài trợ là một trong nhũng công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài
chính. anó giúp các nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và sử
dụng nguồn vốn đó.
Để lập đợc biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn (bảng tài trợ), trớc hết phải
liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối
kỳ. Mỗi sự thay đổi đợc phân biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo
nguyên tắc:
-Nếu khoản mục bên tài sản giảm hoặc khoản mục bên nguồn vốn tăng
thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
-Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc khoản mục bên nguồm vốn
giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng nguồn.
Việc thiết lập bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu t vốn
và nguồn vốn chủ yếu hình thành để đầu t.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân
tích cần phải đọc và hiểu đợc báo cáo tài chính, qua đó, nhận biết đợc và tập
trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của
họ. Tất nhiên, muốn đợc nh vậy, các nhà phân tích cần tìm hiểu thêm nội
13
dung chi tiết các khoản mục của báo cáo tài chính trong các môn học liên
quan.
iv-trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
1-Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giảivà
htuyết minh thực trạng sử dụng tình hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ
cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến
những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những thông tin quản
lý khác, những thông tin về số lợng và giá trị ...trong đó các thông tin kế toán
phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn

và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn
là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích đợc lựa chọn là kỳ báo
cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số t-
ơng đối hoặc số bình quân; nông dân so sánh bao gồm:
-So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy
rõ xu hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay
thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạc để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
-So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.
-So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng t-
ơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
2-Phơng pháp phân tích tỷ số
15
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất. một tỷ số là mối
quan hệ tỷ lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Ph-
ơng pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi các đại l-
ợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ng-
ỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp,
trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đợc phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh
toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt
động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận

Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở
hữu.
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ đợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì doanh
lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau vì khi đó tổng tài sản = tổng
nguồn vốn.
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
ROA = = = ROE(2)
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có
mối liên hệ giữa ROA và ROE:
Tổng tài sản
ROE = x ROA (3)
Vốn chủ sở hữu
Kết hợp (1) & (3) ta có:
17
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
ROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
= x x
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản Nợ
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu 1
= x x
Doanh thu Tổng tài sản 1- Rd
Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phơng trình này gọi là phơng
trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ sở hữu vào
doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ.
Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở
hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận

Tình hình tài chính đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán
trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh
khoản có thể đa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó
cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao
gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
Tài sản lu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lu động với
các khoản nợ ngắn hạn. TSLĐ bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhợng, các khoản phải thu, các lhoản dự trữ. Nợ ngắn hạn thờng bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng
19
khác, các khoản phỉa trả nhà cung cấp, các khoản phải trả các khoản phải nộp
khác. Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có htời hạn dới một năm.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán trong ngắn hạncủa doanh nghiệp,
nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng
các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời
hạn của khoản nợ đó. Khi đã có hệ số này ta tiến hành so sánh với tỷ số tham
chiếukhác nh: mức trung bình ngành, tỷ lệ kỳ trớc...để đợc sự đánh giá tốt
hơn.

Tài sản lu động -Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa các tài sản quay vòng
nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể

lý tránh tình trạng tồn động vốn gây thiệt hại.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu trên doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành
phân tích một cách chi tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá
chính xác tình hình thanh toán của doanh nghiệp bằng cách đối chiếu và so
sánh với các tỷ số thanh toán năm trớc và các chỉ số tham chiếu.
Không thể đa ra một chỉ tiêu chuẩn mực về hệ số thanh toán cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp. Nhng thông thờng hệ số thanh toán trên 0.5 thì
coi là lành mạnh còn dới 0.5 là dấu hiệu không lành mạnh.
4.1.2-Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Tỷ số này dùng để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phân ftài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa
quan trọng trọng phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở
hữu của công ty để thể hiện mức độ tin tởng vào sự đảm bảo an toàn cho các
món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng
số vốn thì rủi ro trong sản xuất-kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu.
Mặt khác bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn
21
nắm quyền kiểm soát, điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp
thu đợc lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ
gia tăng đáng kể.
Nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn nhằm mục đích chỉ ra
doanh nghiệp đã có một cơ cấu vốn hợp lý hay cha? Một trong nững mục tiêu
của doanh nghiệp là đạt đợc cơ cấu vốn tối u nhằm tối đa hoá giá trị tài sản sở
hữu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp
luôn luôn thay đổi, nghiên cứu nhóm chỉ tiêu này chúng ta xem xét một số chỉ
chủ yếu: hệ số nợ, khả năng thanh thanh toán lãi vay...
Tổng nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Hệ số này xác định trong một đồng doanh nghiệp đang sử dụng có bao

với hệ số nợ. Tỷ số này lớn thì vốn chủ sở hữu lớn doanh nghiệp có đợc lợi thế
khi tiếp cận một số nguồn vốn vay mà yêu cầu vay phải có vốn chủ sở hữu
lớn. Và ngợc lại, tỷ số này thấp gây bất lợi cho doanh nghiệp khi đi vay cũng
nh trong cạnh tranh.
4.1.3-Tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu t vào các tài sản
khác nhau nh tài sản cố định, tài sản lu động. Do đó, các nhà phân tích không
chỉ quan tâm đến việc đo lờng hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng
đến hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh thu đợc sử dụng chủ yếu trong tính toán các chỉ số này để xem
xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu
Vòng quay tiền =
Tiền và chứng khoán dễ bán
Tỷ số này cho biết vòng quay của tiền trong năm. Vòng quay tiền càng
cao hiệu quả kinh doanh càng tốt.
Doanh thu
Vòng quay dự trữ =
Dự trữ
23
Vòng quay dự trữ là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh già hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay dự trữ đợc xác định bằng
tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu,vật liệu phụ,
sản phẩm dở dang, thành phẩm) bình quân. Chỉ tiêu này khá quan trọng nó
đánh giá hiệu quả của TSLĐ. Nếu chỉ tiêu này cao tức là mức độ luân chuyển
dự trữ nhanh, lợng dự trữ không lớn, ít bị ứ đọng vốn.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân một ngày

đồng doanh thu.
4.1.4-Tỷ số về khả năng sinh lời
Với một kinh doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi hoạt động có lợi nhuận doanh nghiệp mới
có khả năng thanh toán những khoản nợ mà không ảnh hởng tới nguồn vốn,
mới có khả năng tái đầu mở rộng sản xuất, khẳng địnhvị trí của mình trong
nền kinh tế. Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận cha phản ánh đầy đủ tình hình kinh
doanh, nếu ta chỉ nhìn chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hoạt động của doanh
nghiệp là tốt hay xấu thì dễ dẫn đến sai lầm. Bởi vì đánh giá lợi nhuận cần so
sánh tơng quan với chi phí, với lợng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng và bộ
phận vốn chủ sở hữu huy động vào sản xuất kinh doanh.
Khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh, là đáp số sau cùng của quá trình kinh doanh, tỷ số khả năng sinh lời
phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý
doanh nghiệp. Nó đợc các nhà đầu t rất quan tâm và là cơ sở để nhà quản trị
hoạch định chính sách. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Doanh thu
Chỉ tiêu này xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế (thu nhập sau
thuế) cho doanh thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng
25

Trích đoạn Đặc điểm tổ chức quản lý của Côngty May Đức Giang
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status