Một số Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng Việt Nam vào thị trường Trung Quốc trong bối cảnh ASEAN + 1 (Trung Quốc) - Pdf 32

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa kinh tế và kinh doanh
Quốc Tế – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã trang bị cho em những kiến
thức cơ bản về Kinh Tế Quốc Tế, tự do hoá thương mại Quốc Tế cũng như
nghiệp vụ Kinh doanh Quốc Tế,…làm nền tảng lý luận chung cho bài viết.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến thầy giáo, PGS –TS
Nguyễn Như Bình đã tận tình chỉ bảo, góp ý và hướng dẫn em hoàn thành bài
viết, cũng như các cô chú, anh chị công tác trong viện Nghiên cứu thương mại,
đặc biệt là chú Vũ Tiến Dương – Trưởng phòng Hợp Tác Quốc Tế đã nhiệt tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại Viện từ quá trình thu
thập tài liệu cho đến khi hoàn chỉnh bài viết.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
LỜI NÓI ĐẦU
Việc Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa gia nhập WTO vào tháng 12 năm
2001 đã trở thành sự kiện quan trọng trong hệ thống thương mại toàn cầu. Với
việc trở thành thành viên chính thức của WTO, Trung Quốc sẽ củng cố vị thế
kinh tế, chính trị của mình và hội nhập sâu vào thương mại thế giới. Trung
Quốc càng có nhiều cơ hội để phát triển kinh tế với các nước trong khu vực.
Hiệp hội Đông Nam Á (ASEAN) hịên đang là nhà cung cấp, cũng như
một thị trường quan trọng đối với Trung Quốc và đang chịu tác động mạnh mẽ
theo nhiều hướng khác nhau đặc biệt là từ khi Trung Quốc gia nhập WTO.
Trong thập kỉ vừa qua Trung Quốc và ASEAN đều có những cải cách, mở cửa
nền kinh tế và đều thực hiện chiến lược kinh tế hướng tới xuất khẩu, có tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá cao và ảnh hưởng qua lại ngày càng lớn. Cuộc đối thoại
giữa Trung Quốc và ASEAN là sáng kiến tăng cường quá trình hội nhập và hợp
tác kinh tế để thành lập một khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc gọi
tắt là ACFTA (ASEAN _ China Free Trade Area).
Thực hiện sáng kiến ACFTA, quan hệ kinh tế – thương mại Việt Nam –
Trung Quốc có vị trí hết sức quan trọng bởi vì Trung Quốc là một thị trường
lớn có chung đường biên giới với Việt Nam dài hơn 1.350 km. Từ khi thực hiện

LÝ THUYẾT KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO VÀ KHU VỰC MẬU DỊCH
TỰ DO ASEAN – TRUNG QUỐC
1.1. LÝ THUYẾT VỀ KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO:
1.1.1. Tự do hoá thương mại:
Cơ sở khách quan của xu hướng này bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá
đời sống kinh tế thế giới với những cấp độ là toàn cầu hoá và khu vực hoá, lực
lượng sản xuất phát triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia, sự phân
công lao động quốc tế phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, vai trò của công ty đa
quốc gia được tăng cường, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng “mô
hình kinh tế mở” với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của nền
kinh tế mỗi nước. Tự do hoá thương mại đều đưa lại lợi ích cho mỗi nước, dù
trình độ phát triển có khác nhau và nó phù hợp với trình độ phát triển của văn
minh nhân loại.
Nội dung của tự do hoá thương mại là nhà nước áp dụng các biện pháp
cần thiết để từng bước giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và
hàng rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế, nhằm tạo điều kiện
ngày càng thuận lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thương mại quốc tế
cả bề rộng lẫn bề sâu. Đương nhiên tự do hoá thương mại trong thương mại
trước hết nhằm vào việc thực hiện chủ trương mở rộng quy mô xuất khẩu của
mỗi nước cũng như đạt tới những điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu.
Kết quả của tự do hoá thương mại là ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trường
nội địa cho hàng hoá, công nghệ nước ngoài cũng như các hoạt động dịch vụ
quốc tế được xâm nhập vào thị trường nội địa, đồng thời cũng đạt được một sự
thuận lợi hơn từ phía các bạn hàng cho việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ từ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
trong nước ra nước ngoài. Điều đó có nghĩa là phải đạt tới một sự hài hoà giữa
tăng cường xuất khẩu với nới lỏng nhập khẩu.
Các biện pháp để thực hiện tự do hoá thương mại chính là việc điều
chỉnh theo chiều hướng nới lỏng dần với bước đi phù hợp trên cơ sở các thoả
thuận song phương và đa phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ

mức bảo hộ nói chung và thu hẹp khoảng chênh lệch mức bảo hộ giữa các ngành
khác nhau.
Xét theo một góc độ khác thì tự do hoá thương mại bao hàm cả việc xoá
bỏ những kiểm soát- sự phá bỏ các biện pháp phi thuế quan- cũng như những
chính sách chuyển các thể chế thương mại sang các trung lập – một sự giảm
trong xu hướng nghiêng về một hoạt động đặc thù, đặc biệt sự sản xuất thay thế
hàng nhập khẩu.
Trung lập được định nghĩa như là một tình huống trong đó tỷ lệ hối đoái
có hiệu quả đối với các hàng xuất khẩu của một nước – Tỷ lệ hối đoái danh
nghĩa được đỉều chỉnh đối với thuế xuất khẩu và trợ cấp xuất khẩu – là tương
đương với tỷ lệ hối đoái có hiệu quả đối với hàng nhập khẩu. Tỷ lệ hối đoái
danh nghĩa được đỉều chỉnh đối với thuế có được do nhũng hạn chế về định
lượng. Một hệ thống đòn bẩy trung lập có khả năng thích hợp hơn để khuyến
khích sự sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên. Thể chế trung lập có thể
được hoàn thiện bằng việc giảm bớt số tiền phải đóng góp của khu vực xuất
khẩu hoặc giảm bớt thuế quan đối với các hàng xuất khẩu vì chúng bù lại
khuynh hướng chống xuất khẩu được tạo ra bởi hệ thống bảo hộ. Tuy nhiên trợ
cấp xuất khẩu có thể phá vỡ các thể chế trung lập và dẫn tới một sự sử dụng
không hiệu quả các nguồn tài nguyên.
Phá bỏ các kiểm soát không phải bao giờ cũng là một sự thay đổi hướng
tới các thể chế trung lập. Một ví dụ của sự phá bỏ kiểm soát mà không có sự
thay đổi hướng tới các thể chế trung lập là sự thay thế các hạn chế về số lượng
bằng thuế quan tương đương. Tuy nhiên, sự bãi bỏ các hạn chế về số lượng sẽ
tạo ra những thể chế thương mại đơn giản hơn, và vì vậy sẽ làm giảm các hoạt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
động tìm kiếm lợi nhuận qua các kẽ hở, làm tăng độ nhạy giá cả của hệ thống
thương mại, sự bãi bỏ các hạn chế này được sử dụng như là cơ sở cho sự giảm
thuế quan sau đó.
Trên thực tế, tự do hoá thương mại được hiểu là những cải cách nhằm
xoá bỏ dần dần mọi cản trở đối với thương mại, bao gồm thuế quan và phi thuế

(North American Free Trade Argeement), AFTA (ASEAN Free Trade
Area) là những liên kết tiêu biểu thuộc hình thức liên kết này.
-
1.2 KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN – TRUNG QUỐC
1.2.1 Bối cảnh hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc
1.2.1.1 Bối cảnh Thế giới:
Chiến tranh lạnh kết thúc (1991) , chấm dứt sự đối đầu quân sự Đông-
Tây và giữa hai siêu cường Mỹ- Xô, toàn cầu hoá diễn ra sâu rộng trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội và tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế
thế giới, tiếp theo là sự ra đời của hàng loạt các trung tâm kinh tế thế giới và
khu vực.
1.2.1.2 Khu vực Đông Nam Á:
ASEAN ra đời năm 1967 (có năm nước thành viên) với mục đích ban
đầu nhằm ổn định môi trường an ninh và chính trị khu vực. Từ sau năm 1990,
các thành viên ASEAN chuyển hướng sang các nội dung hợp tác kinh tế, năm
1992 khu vực mậu dịch tự do ASEAN – AFTA ra đời. Thông qua việc các nước
thành viên ký kết hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan hiệu lực chung
CEPT. Ngày nay ASEAN đã trở thành tổ chức lớn gồm 10 nước thành viên:
Brunây, Campuchia, Inđônêxia, Malaixia, Myanmar, Lào, Philipine, Singapore,
Thái Lan và Việt Nam.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
Hoà bình hữu nghị và hợp tác là xu thế không thể đảo ngược, các nền
kinh tế ngoài ASEAN trong khu vực đang nỗ lực cải cách có kết quả sang thị
trường nước ngoài, hơn nữa kinh tế ASEAN đang phải đối mặt với nhiều thách
thức và tác động của toàn cầu hoá kinh tế trong điều kiện chiến tranh lạnh kết
thúc.
Bên cạnh những thành tựu phát triển kinh tế của ASEAN, chúng ta cũng
phải kể đến cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997 từ Thái Lan đã nhanh chóng
lan sang các nước khác trong khu vực như Indonesia, Philipine,
Malaisia….Nhằm ngăn chặn khủng hoảng lan từ nước này sang nước khác, các

tăng liên tục trong thời gian vừa qua, đặc biệt là trong 10 năm đổi mới của
Trung Quốc. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc và ASEAN năm
1991 mới chỉ là 7,9 tỷ USD đã tăng lên 44,55 tỷ USD năm 2002 và 78,25 tỷ
USD năm 2003. Trong khoảng thời gian tăng trưởng đó chúng ta chú ý rằng
tổng lượng kim ngạch này bị chững lại, thậm chí còn giảm đi trong khoảng thời
gian từ 1997 đến 2000, đó là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ nổ ra ở khu vực Đông Nam Á. Bước vào thế kỷ XX, năm 2000, thương mại
giữa ASEAN và Trung Quốc lại tăng vọt, đạt 39,5 tỷ USD, với tốc độ tăng
trưởng kỷ lục là 45,3% và đạt tăng bình quân 20,4%/năm kể từ năm 1991 khi
tổng kim ngạch thương mại mới chỉ là 7,9 tỷ USD. Trong năm 2002, trong bối
cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng mạnh, thương mại giữa hai bên vẫn duy trì
được động lực tăng trưởng cao, nhập khẩu của Trung Quốc từ ASEAN tăng từ
3,8 tỷ USD năm 1991 lên 24,55 tỷ USD năm 2002. Năm 2003 thương mại giữa
ASEAN và Trung Quốc đã đạt mức 78,25 tỷ USD, tăng 42,8% so với năm 2002
xuất khẩu của ASEAN sang Trung Quốc tăng 51,7% đạt 47,33 tỷ USD, nhập
khẩu từ Trung Quốc tăng 31,1% đạt 30,93 tỷ USD, giải thích về khoản thâm hụt
mậu dịch năm 2003 là 16,4 tỷ USD với ASEAN , một quan chức của bộ thương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
mại cho biết đó là kết quả của việc Trung Quốc gia tăng nhập khẩu nguyên liệu
thô và linh kiện máy móc từ các nước Đông Nam Á.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
Biểu 1.2:
Thương mại của Trung Quốc với từng nước ASEAN năm 2000-2002:
Đơn vị: Triệu USD
Các nước 2000 2001 2002
Tổng NK XK Tổng NK XK Tổng NK XK
Tổng 39.522 17.341 22.181 41.615 18.385 23.229 - - -
Singapore 10.821 5.761 5.060 10.934 5.792 5.143 10.976 5.961 5.015
Malaixia 8.045 2.565 5.480 9.425 3.220 6.205 9.655 4.025 5.630
Indonesia 7.464 3.062 4.402 6.725 2.837 3.888 - - -

1.2.2.3 Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO
Tháng 11 năm 2001 Trung Quốc trở thành thành viên chính thức của
WTO, đánh dấu sự hội nhập hoàn toàn của Trung Quốc vào kinh tế thế giới, sự
kiện này đã tác động tới kinh tế ASEAN trên một số khía cạnh quan trọng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
Thứ nhất là cơ hội tiếp cận thị trường Trung Quốc đối với các nước
ASEAN tăng lên như là hệ quả của việc Trung Quốc thực hiện các cam kết gia
nhập của mình.
Thứ hai là cơ hội tiếp cận thị trường của các nước ASEAN của Trung
Quốc tăng lên bởi vì với tư cách là thành viên WTO, Trung Quốc có quyền
được hưởng những quyền lợi như các thành viên WTO khác, và các nước
ASEAN không thể áp dụng chế độ phân biệt với Trung Quốc nữa.
Thứ ba là sự cạnh tranh ở thị trường truyền thống của ASEAN và Trung
Quốc như Mỹ, Nhật, EU. Cuối cùng là tác động có thể gây ra đối với nguồn vốn
FDI tới ASEAN trong bối cảnh Trung Quốc gia nhập WTO.
Tháng 3 năm 2002 Trung Quốc tuyên bố dành MFN cho Việt Nam theo
cam kết của Trung Quốc tại WTO trong cam kết ưu đãi đối với các nước đang
phát triển của ASEAN, tháng 11 năm 2002 hiệp định thương mại hợp tác quốc
tế toàn diện ASEAN – Trung Quốc đã được ký kết, sự kiện này đặt mốc kết
thúc quá trình xây dựng khuôn khổ mở đường cho các hiệp định đàm phán tiếp
theo để xây dựng khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA).
1.2.3 Nội dung hiệp định về khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc
1.2.3.1 Sự hình thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc
Một câu hỏi được đặt ra với các nước ASEAN là liệu ASEAN sẽ đi theo
định hướng hội nhập nào sau AFTA Trong khi mối quan hệ ASEAN – Trung
Quốc ngày càng phát triển? Câu trả lời chính là việc thành lập khu vực mậu
dịch tự do ASEAN - Trung Quốc
Theo khuyến nghị của các chuyên gia Trung Quốc, do những năm gần
đây có nhiều yếu tố kìm hãm sự phát triển hơn nữa của thương mại và đầu tư
giữa ASEAN và Trung Quốc, hai bên nên bắt đầu việc triển khai sớm các biện

nuôi dưỡng mối quan hệ thân thiện, hợp tác toàn diện trong thế kỷ XXI, được
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
định hướng bởi hiến chương Liên hợp quốc, hiệp ước thân thiện và hợp tác
Đông Nam Á, năm nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình.
1.2.3.2 Nội dung hiệp định về khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc:
Theo dự kiến thì quy mô kinh tế của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN –
Trung Quốc tương đối nhỏ so với quy mô của cộng đồng Châu Âu hoặc là Khu
vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Tuy nhiên đây là khu vực năng động
nhất thế giới, bởi vậy không thể coi nhẹ tiềm năng của khu vực này. Hiệp định
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN –Trung Quốc không chỉ vạch ra một hướng
hợp tác mới cho hai bên trong kỉ nguyên mới này, mà còn mang lại những tác
động tích cực cho hợp tác trong khu vực Đông Á. Một mặt, hiệp định này có
thể tạo ra cho cả Nhật Bản và Hàn Quốc phát triển mối quan hệ hợp tác chặt
chẽ hơn với ASEAN hoặc thậm chí đi đến ký kết những hiệp định tương tự với
ASEAN. Mặt khác, hiệp định này sẽ góp phần đẩy mạnh quan hệ hợp tác có
quy mô rộng hơn trong khu vực Đông Á. Việc thành lập Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN – Trung Quốc sẽ khẳng định vị trí tiên phong của hai bên về hợp tác
khu vực Đông Á trong tương lai.
Hai quan điểm quan trọng trong hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn
diện ASEAN – Trung Quốc là chương trình thu hoạch sớm EHP (Early Havert
Program), và điều khoản quy định Trung Quốc dành cho các nước ASEAN
chưa phải là thành viên của WTO, đã tạo ra những ưu đãi có ý nghĩa đối với
Việt Nam để thâm nhập thị trường Trung Quốc một cách bình đẳng trên mọi
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, hàng hoá và đầu tư.
Chính phủ Việt Nam cũng ban hành văn bản chỉ đạo hoạt động buôn bán
với Trung Quốc, trong đó có những văn bản quy định riêng về trao đổi hàng
hoá qua biên giới, cho phép một số tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc
được thực hiện một số chính sách ưu đãi ở khu kinh tế cửa khẩu, quy định bỏ
thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42

1.2.4.1 Chương trình thu hoạch sớm Trung Quốc áp dụng đối với các nước
ASEAN
Theo EHP thời gian thực hiện cắt giảm thuế xuống 0% sẽ sớm hơn và nhanh
hơn so với lộ trình 10 năm xây dựng ACFTA, theo tuyên bố chung của các nhà
lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc thành lập Khu vực mậu dịch tự do trong vòng
10 năm, tuy nhiên lộ trình tự do hoá thương mại trong EHP đã được cam kết
thực hiện sớm hơn, nhanh hơn, cụ thể đưa vào thực hiện là:
- Các nước ASEAN 6 và Trung Quốc , thời gian cắt giảm thuế từ 1/1/2004
và hoàn thành vào năm 2006 (mức thuế suất là 0%).
- Riêng Việt Nam,thời gian cắt giảm thuế cũng bắt đầu từ 1/1/2004, nhưng
thời gian hoàn thành kéo dài đến 2008. Các nước Lào, Myanmar thời
gian bắt đầu cắt giảm thuế muộn hơn, từ 2006 và kết thúc vào năm 2009,
còn camuchia kết thúc năm 2010.
- Mức thuế suất cắt giảm quy định cho từng năm đối với từng nhóm mặt
hàng phân theo mức thuế suất MFN ở thời điểm 1/7/2003. tổng hợp
chung, vào năm 2004 các nước ASEAN 6 (gồm Bruney, Indonesia,
Malaysia, Philipine, Singapore, Thái Lan) và Trung Quốc sẽ có mức thuế
suất không quá 10%, Việt Nam không quá 20% đối với các mặt hàng
thực hiện EHP.
Những mặt hàng tham gia EHP là mặt hàng nông sản, thuỷ sản thuộc
chương 1 đến chương 8 của biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Đây là mặt hàng mà cả
ASEAN và Trung Quốc đều có thế mạnh và có khả năng xuất khẩu.
Ngoài ra, với một số nước không đảm bảo cân bằng xuất nhập khẩu đối với
từng mặt hàng này trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, có thể bổ sung
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
các mặt hàng cụ thể ngoài chương 1 đến 8, dựa trên cơ sở thoả thuận với Trung
Quốc. Riêng Việt Nam không có mặt hàng nào ngoài chương 1 đến 8.
ASEAN và Trung Quốc đang trong quá trình trao đổi ý kiến về khái niệm
thu hoạch sớm , cần đạt được sự hiểu biết chung nhằm thúc đẩy việc thực hiện.
Đối với ASEAN thu hoạch sớm là những lợi ích ban đầu mà ASEAN có thể

Giá trị xuất khẩu năm 2002 giảm cả về số tuyệt đối và tương đối do nhiều
nguyên nhân khác nhau như giá hàng nông sản giảm sút, sự thay đổi trong cơ
cấu xuất khẩu, và việc Trung Quốc thay đổi chính sách thuế trong cam kết
WTO .
Vì vậy, với lộ trình giảm thuế như trên của EHP, rõ ràng sẽ tạo cơ hội tăng
cường xuất khẩu hàng nông sản và thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường này
và hi vọng giá trị xuất khẩu nông sản, thuỷ sản sẽ tăng trong những năm tới.
Mặt khác, phần lớn các mặt hàng tham gia EHP có lộ trình giảm thuế tương
đương với chương trình của CEPT/AFTA. Nhưng do hai cách thức cắt giảm
thuế kahc nhau nên có một số mặt hàng tham gia EHP có lộ trình cắt giảm thuế
nhanh hơn so với CEPT/AFTA. Do vậy, việc xuất khẩu hàng nông sản của Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc có lợi thế hơn so với xuất khẩu sang thị
trường các nước ASEAN vì một số thuận lợi về điều kiện địa lý và nhu cầu tiêu
dùng cao của thị trường Trung Quốc , nhưng ở thị trường này, hàng Việt Nam
sẽ tiếp tục cạnh tranh với các mặt hàng nông sản của Thái Lan, Malaysia và các
nước ASEAN khác.

1.2.4.4 Về việc hàng Trung Quốc xâm nhập vào Việt Nam
EHP chỉ áp dụng đối với những mặt hàng nông sản, thuỷ sản, trong khi đó,
Việt Nam là một trong những nước có lợi thế xuất khẩu những mặt hàng này
theo phân tích ở trên. Chính vì vậy, Việt Nam không có gì đáng lo ngại khi thực
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
hiện EHP, mà điều đáng quan tâm là ta phải khẩn trương tận dụng được cơ hội
mới ở thị trường Trung Quốc, ở đó có sự cạnh tranh của các mặt hàng từ các
nước thành viên ASEAN. Khó khăn chính tập trung vào các mặt hàng thuộc các
ngành công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp chế tạo và sản xuất, khi phải thực
hiện các cam kết trong CEPT/AFTA và sắp tới là FTA với lộ trình 2005 – 2015.CHƯƠNG II

tỷ NDT, vượt con số của cả năm 2002, tăng trưởng 27,9% so cùng kỳ năm
ngoái. Lợi nhuận đạt 6.472,8 tỷ NDT, tăng 46 % so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó xí nghiệp quốc hữu và xí nghiệp quốc hữu khống chế cổ phần lợi
nhuận đạt 3.174,7 tỷ USD, tăng trưởng 54%. Số tiền thua lỗ của các xí nghiệp
làm ăn thua lỗ là 93,45 tỷ USD, giảm 2,8% so với cùng kì năm trước, trong đó,
xí nghiệp quốc hữu chiếm 53,95 tỷ NDT, giảm 3,4 % so với cùng kì năm
2002.Riêng 3 quý đầu năm , công nghiệp có quy mô trung bình trở lên có tốc độ
tăng trưởng cao nhất từ năm 1995 trở lại đây. Các thành phần kinh tế tăng
trưởng toàn diện. Trong đó xí nghiệp quốc hữu và xí nghiệp quốc hữu khống
chế cổ phần đạt mức độ tăng trưởng14,3%; xí nghiệp tập thể tăng trưởng
11,7%; xí nghiệp cổ phần tăng trưởng 17,9 % xí nghiệp nước ngoài và Hồng
kông, Ma Cao, Đài Loan đạt mức 19,6 %; công nghiệp nặng tăng nhanh hơn
công nghiệp nhẹ (công nghiệp nặng đạt 18,4%, công nghiệp nhẹ đạt 13,9%).
Mức tăng trưởng lợi nhuận xí nghiệp tăng. Trong số 39 ngành lớn của công
1
Nguồn: Thống kê bộ thương mại – Phần về tình hình Trung Quốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
ngiệp có 38 ngành thu lãi cao hơn năm 2002. Các xí nghiệp thua lỗ là 71,9 tỷ
NDT, giảm 5,3%.
Về nông nghiệp: Trong điều chỉnh kết cấu nông nghiệp giữ mức tăng
trưởng cân bằng, kết cấu cay trồng nông nghiệp được điều chỉnh thêm một
bước. Diện tích trồng cây lương thực và nguyên liệu đường giảm, diện tích
bông và rau xanh tăng. Mặc dù bị giảm diện tích gieo trồng và thiên tai, dự kiến
sản lượng lương thực, nguyên liệu dầu và nguyên liệu đường giảm, nhưng sản
lượng nghề cá, chăn nuôi, lâm nghiệp vẫn giữ mức tăng trưởng, sản lượng bông
vẫn tăng trưởng như cũ.
Về thương mại: Theo số liệu thống kê của Hải quan Trung Quốc, từ
tháng 1 đến tháng 10 năm 2003 tổng kim ngạc xuất nhập khẩu của Trung Quốc
đạt 682,33 tỷ USD, tăng 36,4% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó xuất khẩu
đạt 348,60 tỷ USD, tăng 32,8% , nhập khẩu đạt 333,73 tỷ USD, tăng 40,4%;

vực thành lập 191 doanh nghiệp tại Trung Quốc, trong đó có 84 doanh nghiệp
đã được phép kinh doanh đồng nhân dân tệ.
Về đầu tư: Đầu tư tài sản cố định ba quý đầu năm đạt 3.435,1 tỷ NDT,
tăng 30,5 %, cao hơn cùng kỳ năm ngoái 8,7 điểm. Trong đó kinh tế quốc hữu
và các loại hình kinh tế khác đầu tư 2.651,3 tỷ NDT,tăng trưởng 31,4%; kinh tế
tập thể và cá thể đầu tư đạt 783,9 tỷ NDT, tăng trưởng 27,6 %.
Trong đầu tư của loại hình kinh tế quốc hữu và các loại hình kinh tế khác,
đầu tư xây dựng cơ bản đạt 1.378,1 tỷ NDT, tăng trưởng 29,1 %; đầu tư cải tạo
đổi mới đạt 514,9 tỷ NDT, tăng trưởng 37,2%, đầu tư nhà đất đạt 649,5 tỷ NDT
tăng trưởng 32,9%. Mười tháng đầu năm Trung Quốc đã phê chuẩn ới 32.696 xí
nghiệp đàu tư nước ngoài, tăng 17,99 % so cùng kỳ, kim ngạch ký kết đạt
88.683 tỷ USD tăng 33,75%, vốn thực tế đưa vào sử dụng là 43.556 tỷ USD
tăng 5,81%. Tính đến cuối tháng 10 năm 2003 toàn Trung Quốc có 456.892 xí
nghiệp nước ngoài đầu tư với tổng số vốn ký kết đạt 916.743 tỷ USD, vốn thực
tế đưa vào sử dụng là 491,522 tỷ USD.
Từ năm 2002, tăng trưởng kinh tế Trung Quốc bắt đầu hồi phục với tốc
độ cao, trở lại mặt bằng 8%, đồng thời xuất hiện xu thế tăng dần theo từng quý.
Như vậy, kinh tế Trung Quốc năm 2003 có điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát
triển. Sở dĩ kinh tế Trung Quốc đạt mức tăng trưởng cao như vậy vì nhiều lý do,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngà _ KTQT42
trong đó có việc tăng trưởng đầu tư đạt 42%, tạo kỉ lục mới từ năm 1995 trở lại
đây, đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng của GDP; tiếp theo là lượng tiền đưa ra
thị trường cũng đạt một mức cao mới; phát triển kinh tế của nhiều địa phương
mạnh mẽ chưa từng thấy.
2.2 NHỮNG ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ, THƯƠNG MẠI TRUNG
QUỐC NĂM 2003
2.2.1 Về cải cách thể chế kinh tế
Năm 2003 được coi là năm bản lề đối với công cuộc cải cách của Trung
Quốc. “Nghị quyết về một số vấn đề hoàn thiện thể chế thị trường XHCN”
được coi là văn kiện có tính chất cương lĩnh đi sâu cải cách thể chế kinh tế, thúc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status