Hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới của công ty cổ phần đầu tư – mở du lịch việt nam - Pdf 34

i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình từ phía nhà trường cũng như từ phía Công ty cổ phần Đầu tư
Mở- Du lịch Việt Nam .Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng
dẫn khóa luận tốt nghiệp ThS. Hoàng Thị Thu Trang đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và
hướng dẫn cho em trong suốt quá trình làm khóa luận. Đồng thời em cũng xin cảm ơn
các thầy cô giáo trong khoa Khách sạn - Du lịch đã tạo điều kiện cho em hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và toàn thể các nhân
viên trong Công ty cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam đã tạo mọi điều kiện và chỉ
bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập, để em có cơ hội được học hỏi kinh
nghiệm, cung cấp cho em các số liệu cũng như các thông tin để em hoàn thành bài
chuyên đề này.
Em đã hoàn thành bài khóa luận này bằng kiến thức, sự hiểu biết và sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài khóa
luận tốt nghiệp này. Em hi vọng sẽ nhận được sự đóng góp nhiệt tình từ thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thị Lý


ii

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch
Việt Nam.........................................................................................................19


Ngày nay, con người có xu hướng đi du lịch nhiều hơn, càng ngày càng muốn có
sự mới mẻ trong du lịch cũng như trong cuộc sống, do đó việc phát triển sản phẩm du
lịch mới càng được chú trọng nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu đó của người tiêu dùng.
Và trong thời gian gần đây, công ty có ra sản phẩm du lịch mới là tour du lịch xuyên
Việt, nhưng kết quả không được như mong muốn do gặp phải một số hạn chế về
nghiên cứu thị trường và xác định thời điểm tung sản phẩm ra thị trường. Công ty đã
không phát triển thành công sản phẩm mới này do việc thực hiện các bước trong quy
trình phát triển sản phẩm mới chưa chặt chẽ. Nhận thấy điều đó, em quyết định nghiên
cứu đề tài “Hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới của Công ty cổ phần Đầu tư
– Mở Du lịch Việt Nam” để nghiên cứu sâu hơn và tìm ra nguyên nhân để hoàn thiện,
khắc phục sự cố trong quy trình phát triển sản phẩm mới của công ty.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tuy rằng vấn đề hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới của Công ty cổ
phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam chưa được đề cập ở nhiều đề tài nghiên cứu trước
đó nhưng trong thời gian 3 năm trở lại đây cũng đã có những đề tài nghiên cứu đề cập
tới các vấn đề tương tự liên quan như: “ Hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới
nhằm thu hút khách quốc tế của khách sạn Ngọc Hiếu”, “ Hoàn thiện chiến lược
marketing cho sản phẩm mới “bóng đi trên mặt nước” của Công ty cổ phần tổ chức
các sự kiện Việt Nam”, “ Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường khách du
lịch nội địa tiết kiệm IKO của Công ty lữ hành Saigontourist Hà Nội”, “Chiến lược
phát triển sản phẩm mới cho cty CP vật tư thú Y TW I (VINAVETCO)”,…
Với đề tài “ Hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới nhằm thu hút khách
quốc tế của khách sạn Ngọc Hiếu”, đề tài đã chỉ ra quy trình phát triển sản phẩm mới
nhắm thu hút khách quốc tế của khách sạn nói chung cũng như của khách sạn Ngọc


2
Hiếu nói riêng, từ đó chỉ ra được những thành công, hạn chế, nguyên nhân cũng như
giải pháp để hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới trong khách sạn Ngọc Hiếu
nhằm thu hút khách quốc tế đến với khách sạn.

- Đưa ra một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến sản phẩm mới và quy trình
phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp du lịch
- Phân tích và tìm hiểu quy trình phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp du lịch


3
- Phân tích các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến quy trình phát triển sản phẩm
mới của doanh nghiệp du lịch.
- Tìm hiểu tổng quan tình hình hoạt động và các nhân tố môi trường ảnh hưởng
đến quy trình phát triển sản phẩm du lịch mới của Công ty cổ phần Đầu tư Mở - Du
lịch Việt Nam trong những năm gần đây.
- Phân tích thực trạng quy trình phát triển sản phẩm du lịch mới của Công ty cổ
phần Đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam trong 2 năm gần đây.
- Đưa ra đánh giá về những thành công và hạn chế của Công ty cổ phần Đầu tư
Mở - Du lịch Việt Nam trong việc thực hiện quy trình phát triển sản phẩm du lịch mới.
- Đưa ra dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện quy trình phát triển sản
phẩm du lịch mới của Công ty cổ phần Đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp giúp công ty hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm
du lịch mới.
- Đưa ra một số kiến nghị đối với ngành du lịch và với Nhà nước giúp Công ty cổ
phần Đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam hoàn thiện hơn nữa quy trình phát triển sản phẩm
du lịch mới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: đề tài tập trung vào nội dung hoàn thiện quy trình phát triển sản
phẩm mới.
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình phát triển sản
phẩm du lịch mới tại Bộ phận điều hành của công ty.
Về thời gian: Việc khảo sát điều tra, nghiên cứu về quy trình phát triển sản phẩm
du lịch mới của công ty được lấy thông tin nội bộ trong 2 năm gần đây 2013 và 2014,
và trong khoảng thời gian thực tập tại công ty từ 05/01/2015 – 29/4/2015.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: phương pháp này được thực hiện dựa trên
phiếu điều tra khách hàng và nhà quản trị. Quy trình dành cho khách hàng bao gồm:
Bước 1: Chọn mẫu điều tra
Chọn mẫu điều tra là việc lựa chọn một nhóm khách hàng nào đó trong tổng số
khách hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định để điều tra. Và công ty
quyết định chọn mẫu là 300 khách hàng trong 15 tour liên tiếp, bình quân mỗi tour
điều tra 20 khách hàng.
Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra và chọn thang điểm
Thiết kế mẫu phiếu điều tra là việc thiết kế một bảng câu hỏi để khách hàng trả
lời theo mục đích của việc đo lường. (Phụ lục)
Bước 3: Phát phiếu điều tra
Có thể phát phiếu trực tiếp tới cho khách hàng hoặc gián tiếp điều tra theo mẫu
phiếu thông qua điện thoại, wed hay mail, đảm bảo khách hàng vẫn có thể phản hồi
được các nội dung có trong phiếu điều tra.
Bước 4: Thu phiếu điều tra
Tại nghiên cứu này, phiếu điều tra sẽ được thu lại ngay sau khi khách đã điền
xong vào phiếu hoặc khi khách hàng đã kết thúc tour.
Bước 5: Xử lý, phận tích số liệu
Sử dụng các phần mềm tính toán và phân tích số liệu để xử lý thông tin thu được.
Bước 6: Đưa ra kết quả khảo sát


5
Có 300 phiếu được phát ra và số lượng thu về là 265 phiếu, tuy nhiên có đến 30
phiếu không hợp lệ do khách hàng không cho ý kiến hoặc còn dở dang, vì vậy số phiếu
thu về sau khi đã bỏ qua phiếu không hợp lệ là 235 phiếu, tương đương 78,33%.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Bước 1: Sắp xếp dữ liệu theo thứ tự: các dữ liệu thu thập được cần được sắp xếp
dưới dạng bảng.
Bước 2: Tóm tắt dữ liệu thống kê

đó mà chúng ta chưa bao giờ nhận ra thế nào là đủ. Sản phẩm là một tập hợp các lợi
ích mà người tiêu dùng đang tìm kiếm. sản phẩm là một tập hợp các vật hữu hình
và vô hình được lắp ráp thành các hình thức có thể nhận thấy được.
Theo Philip Kotler- Quản trị Marketing- NXB Thống kê 2005, sản phẩm là
mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có
thể thỏa mãn được một mong muốn hay nhu cầu.
Và trong đề tài này, khái niệm sản phẩm của Philip Kotler được lấy làm chuẩn
để thực hiện nghiên cứu.
Khái niệm sản phẩm mới
Theo quan điểm của quản trị, sản phẩm mới là bất cứ cái gì mà một công ty
tin là một sản phẩm mới trong đó có sản phẩm mới hoàn toàn và sản phẩm được cải
tiến từ những sản phẩm khác.
Theo quan điểm tuyệt đối cá thể coi thế giới là thị trường thì sản phẩm mới là sản
phẩm chưa từng có trên thị trường trong nước và thế giới. Tuy nhiên, loại này có số
lượng nhỏ, ta phải chú ý rằng đa số các sản phẩm của các nhà hàng, khách sạn, du lịch
chỉ là sản phẩm tiêu dùng tại chỗ, không dùng để xuất khẩu, nhập khẩu. Do vậy khái
niệm sản phẩm mới ở đây chỉ được hiểu là mới thị trường trong nước.
Theo quan điểm mở rộng thì sản phẩm mới được lấy ở đối tượng quan sát là
doanh nghiệp. Theo quan điểm này sản phẩm mới gồm tất cả các loại chưa bao giờ
được doanh nghiệp khác sản xuất.
Theo quan điểm Marketing: Sản phẩm mới có thể là sản phẩm được cải tiến từ
sản phẩm hiện có hoặc những nhãn hiệu mới do kết quả nghiên cứu, thiết kế, thử
nghiệm của công ty. Những dấu hiệu quan trọng nhất đánh giá sản phẩm đó là sản
phẩm mới chứ không phải là sự thừa nhận của khách hàng.


7
Từ những khái niệm trên, Giáo trình Marketing du lịch, trường Đại học Thương
mại, 2008 đã rút ra khái niệm chung về sản phẩm mới trên 2 góc độ là doanh nghiệp
và khách hàng. Đối với doanh nghiệp, sản phẩm mới có thể là mới hoàn toàn, sản

sản phẩm, dịch vụ do thị hiếu và nhu cầu của con người ngày càng cao, đòi hỏi doanh
nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao chất lượng và hoàn thiện thêm sản phẩm
hiện có của mình, hoặc tạo ra được sản phẩm mới để giành lợi thế trong cạnh tranh.


8
Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống nhất định, khi sản phẩm đã chín muồi và bước
vào suy thoái thì doanh nghiệp cần có sản phẩm thay thế để quá trình kinh doanh diễn
ra liên tục, không bị gián đoạn.
Tuy nhiên không phải sản phẩm mới nào tung ra thị trường cũng gặt hái được
thành công, mà còn gặp rất nhiều cản trở không ứng phó được dẫn đến thất bại. Những
cản trở đó có thể là: thiếu những ý tưởng mới về sản phẩm mới, thị trường quá vụn
vặt, các quy định của nhà nước để không phá hoại môi trường sinh thái, chi phí phát
triển quá tốn kém, thiếu vốn, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn hơn, thiếu sự
hợp tác giữa các bộ phận trong doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp khác nhau
cùng tham gia cung ứng một sản phẩm hoàn chỉnh.
1.1.3. Khái niệm lữ hành và doanh nghiệp lữ hành
Khái niệm lữ hành
Theo Luật Du lịch, 2005: “Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”.
Khái niệm doanh nghiệp lữ hành
A-Popliman cho rằng: “ Doanh nghiệp lữ hành là một người hoặc một tổ chức có
đủ tư cách pháp nhân, được quản lý và tổ chức hoạt động với mục đích sinh lợi nhuận
thương mại thông qau việc tổ chức tiêu thụ trực tiếp hoặc gián tiếp các loại dịch vụ,
hàng hóa du lịch hoặc bán các hành trình du lịch hưởng hoa hồng cũng như bán các
dịch vụ khác liên quan đến hành trình du lịch đó”.
Theo F.Gunter W.Ericl, “Doanh nghiệp lữ hành là một doanh nghiệp cung ứng
cho du khách các loại dịch vụ liên quan đến việc tổ chức, chuẩn bị một hành trình du
lịch, cung cấp những hiểu biết cần thiết về mặt nghề nghiệp hoặc làm môi giới tiêu thụ
dịch vụ của khách sạn, doanh nghiệp vận chuyển hoặc các doanh nghiệp khác trong

có quan sát thực tế nhất trong mỗi lần dẫn tour, là những nhân viên thân cận nhất bên
khách hàng, từ đó có thể mang lại những ý tưởng thiết thực, tối ưu hơn. Bên cạnh đó,
khách hàng chính là nguồn lấy ý tưởng chính xác nhất, vì mục tiêu hình thành các ý
tưởng đều nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, và khách hàng là những người
có sự biến đổi về nhu cầu nhiều nhất, từ đó có thể khai thác được nhiều ý tưởng mới
mang tính khả thi từ nguồn này.
Nguồn ý tưởng từ các chuyên gia nghiên cứu đầu ngành có vai trò rất quan trọng,
nó mang tính chiến lược nhiều hơn và độ khả thi khá cao vì họ là những người nghiên
cứu và phát triển những chương trình du lịch từ trước tới nay, họ đúc kết được kinh
nghiệm từ rất nhiều ý tưởng và chương trình du lịch trước đó để có thể đưa ra được
những ý tưởng cho hiện tại, có thể nói đây là nguồn ý tưởng đáng tin cậy. Bên cạnh đó
thì những ý tưởng được rút ra từ những thành công hay thất bại của đối thủ cạnh tranh
là nguồn ý tưởng khả thi cho công ty du lịch vì từ đó công ty có thể đưa ra những ý
tưởng phát huy từ sự thành công của đối thủ cũng như rút kinh nghiệm từ những thất
bại của họ.
Để tạo được nguồn thông tin giá trị và thường xuyên, các nhà quản trị, Trưởng
bộ phận điều hành và bộ phận liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và
cung cấp ý tưởng bằng cách:
Đối với các nhà quản trị, đưa ra mẫu bảng câu hỏi để lấy ý kiến, đánh giá cũng
như đóng góp từ họ về tình hình phát triển chương trình du lịch của công ty trước đó


10
và xu hướng hình thành ý tưởng cho những chương trình du lịch trong thời gian tới.
Nếu cần thiết có thể thêm những câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu.
Đối với đội ngũ nhân viên trong công ty, tạo điều kiện dễ dàng cho việc góp ý
như có hòm thư góp ý dành cho nhân viên, tạo không khí thoải mái việc đề xuất ý
tưởng mới, đặc biệt là những nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách hàng như
hướng dẫn viên và điều hành viên.
Đối với khách hàng, tạo điều kiện tốt nhất như thiết kế đường dây điện thoại góp


11
Phương pháp biểu quyết đa số: Bộ phận điều hành (có thể mời thêm người:
khách hàng tiềm năng, người quan tâm đến sản phẩm, chuyên gia,…) ngồi lại với
nhau, các thành viên giới thiệu tất cả các ý tưởng đã được đề ra kèm theo chi tiết liên
quan. Bộ phận thống nhất một bộ tiêu chí chọn lựa: tiêu chí nào ưu tiên, tiêu chí nào là
thứ yếu,…Sau đó, cả bộ phận xin biểu quyết chọn ý tưởng tốt nhất. Ý tưởng nào được
nhiều người biểu quyết nhất thì sẽ được chọn. Bỏ phiếu kín tương tự như biểu quyết
giơ tay, chỉ khác ở chỗ danh tính của từng lựa chọn không công khai.
Phương pháp chấm điểm theo thứ hạng: bộ phận điều hành liệt kê tất cả các ý
tưởng, mô tả các ý tưởng và yêu cầu mọi người sắp xếp các ý tưởng theo thứ tự từ tệ
nhất đến tốt nhất. Ý tưởng tệ nhất cho 0 điểm, khá hơn ý tưởng đó thì cho 1 điểm,…và
điểm số cao nhất sẽ trao cho ý tưởng tốt nhất. Đến cuối cùng, đem cộng tất cả các
điểm mà mỗi ý tưởng thu gom được từ các thành viên và ý tưởng nào có tổng số điểm
lớn nhất sẽ là ý tưởng được chọn.
1.2.3. Soạn thảo và thẩm định dự án
Sau khi lựa chọn ý tưởng, doanh nghiệp du lịch nghiên cứu và soạn thảo các yếu
tố liên quan đến ý tưởng, điển hình là thị trường cung, thị trường cầu và các yếu tố bổ
sung khác.
Với thị trường cung, doanh nghiệp nghiên cứu xem cung cấp sản phẩm mới gì và
sẵn sàng bán ở mức giá như thế nào, cụ thể gồm có: số lượng, chất lượng, giá cả, dự
tính chi phí sản xuất, thời điểm bán, nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh,…để hoàn thành
được việc nghiên cứu đó, doanh nghiệp nghiên cứu kỹ lưỡng khả năng cung cấp của
chính mình, khả năng tài chính và nguồn lực có đáp ứng được yêu cầu của ý tưởng hay
không để hướng tới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Với thị trường cầu, doanh nghiệp nghiên cứu cụ thể các yếu tố liên quan đến
khách hàng như: thu nhập, thời gian rảnh rỗi, tập khách hàng mục tiêu, phong tục tập
quán,… để có những kết quả khả thi khi quyết định đưa sản phẩm mới ra thẩm định.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần nghiên cứu các yếu tố bổ sung khác như chính trịpháp luật, văn hóa, điều kiện tự nhiên, dân số, …
Sau khi nghiên cứu các yếu tố liên quan đến ý tưởng, từ đó ta cần đưa từng ý

phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách theo hướng
bất lợi... Khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà
vốn của ý tưởng. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thường được chọn từ
10% đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu
quả của ý tưởng để xem xét. Nếu ý tưởng vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp
có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn
cao. Trong trường hợp ngược lại , cần phải xem lại khả năng phát sinh bất trắc để đề
xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế. Nói chung biện pháp
này nên được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng
có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan.
1.2.4. Soạn thảo chiến lược marketing cho sản phẩm mới
Sau khi thẩm định và chọn được ý tưởng tốt nhất, khả thi nhất, doanh nghiệp cần
soạn thảo chiến lược Marketing cho sản phẩm mới, gồm 3 phần:
Phần 1, doanh nghiệp mô tả quy mô, cơ cấu, hành vi của thị trường mục tiêu,
dự kiến định vị sản phẩm đó với khách hàng mục tiêu dựa trên những công cụ của
Marketing mix, bước đầu có 2 thông số dễ thay đổi và dễ sử dụng nhất tạo ra sự
khác biệt là giá và quảng cáo, ngoài ra các khuyến mại, xác định mức tiêu thụ, thị


13
phần, lợi nhuận dự kiến cũng rất cần thiết tạo sự khác biệt của doanh nghiệp trong
một vài năm đầu.
Phần 2, doanh nghiệp trình bày giá dự kiến, chiến dịch phân phối, ngân sách
Marketing cho năm đầu tiên. Giá là điểm tạo sự khác biệt của sản phẩm, lựa chọn các
nhà phân phối tin cậy, chất lượng, hiệu quả với quy mô thích hợp, và dự toán cho
chiến dịch Marketing phù hợp với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để đảm bảo
tiết kiệm chi phí một cách tối đa.
Phần 3, doanh nghiệp cần trình bày những dự kiến tương lai về mức tiêu thụ sản
phẩm, lợi nhuận sản phẩm mang lại và kế hoạch Marketing mix cho từng thời gian.
Từ đó, doanh nghiệp có thể đánh giá tính hấp dẫn của ý tưởng kinh doanh sản

Địa điểm và các loại hình vui chơi giải trí nếu có: doanh nghiệp thiết kế địa điểm
vui chơi giải trí, các địa điểm mua sắm đồ lưu niệm, thưởng thức văn hóa, nghệ thuật,..
trong tour để tránh sự nhàm chán và tạo hứng thú cho khách du lịch.
Sau khi thiết kế xong, doanh nghiệp có sản phẩm du lịch cụ thể với tất cả các
thông tin liên quan đến sản phẩm như: thời gian khởi hành, kết thúc, địa điểm nghỉ
ngơi cụ thể, địa điểm ăn uống cụ thể, và các địa điểm tham quan, vui chơi, giải trí
thưởng thức cụ thể, mọi thông tin về sản phẩm được hoàn thành trong bước này.
1.2.6. Thử nghiệm trên thị trường
Thử nghiệm trên thị trường là phương pháp thử nghiệm để doanh nghiệp biết
được phản ứng của người tiêu dùng, từ đó xem xét được độ lớn của thị trường và có
thể thử nghiệm toàn bộ các biến số của Marketing mix gồm sản phẩm, giá, phân phối,
xúc tiến trong môi trường cạnh tranh thực tế, để điều chỉnh các biến số Marketing nếu
kết quả không đạt được như mong muốn.
Để thử nghiệm, doanh nghiệp nên đưa sản phẩm ra bán trên khu vực thị trường
giới hạn, hoặc chỉ bán qua số ít đại lý hay nhóm nhỏ khách hàng. Với sản phẩm du
lịch, công ty du lịch nên đưa sản phẩm du lịch thử nghiệm trên một nhóm khách hàng
tiềm năng, các nhà phân phối và các chuyên gia có kinh nghiệm để lấy ý kiến cũng
như kết quả thực tế từ khách hàng, nhà phân phối và các chuyên gia.
Số lần thử nghiệm cũng cần phải tính toán, cân đối với chi phí thử nghiệm và
thời gian tiến hành để đảm bảo có được kết quả khả thi và mong đợi.
1.2.7. Thương mại hóa
Sau khi thử nghiệm, doanh nghiệp sẽ quyết định có đưa sản phẩm ra kinh doanh
và bán đại trà hay không. Nếu quyết định đưa sản phẩm mới vào kinh doanh, doanh
nghiệp sẽ phải ký kết hàng loạt hợp đồng với doanh nghiệp đối tác để cùng cung cấp
dịch vụ cho sản phẩm. Doanh nghiệp phải thông qua 4 quyết định là:
Thời điểm nào thì tung sản phẩm mới ra thị trường hoặc là tung ra đầu tiên, hoặc
là đồng thời, hoặc là muộn hơn so với các đối thủ cạnh tranh và các vấn đề khác như
có chấm dứt kinh doanh sản phẩm cũ hay không hay chọn thời vụ mới đưa ra để bán,

Sản phẩm tung ra bán ở đâu, phạm vi rộng hay hẹp và cần phải lưu ý đến các đối

c) Khoa học – công nghệ
Khoa học- công nghệ cho phép các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm và dịch
vụ với giá rẻ hơn và tiêu chuẩn chất lượng còn cao hơn. Nếu doanh nghiệp hiểu rõ tâm
lý khách hàng cộng với sự nỗ lực của khoa học- công nghệ hiện đại, thì việc hiểu rõ về
nhu cầu, sở thích, thói quen và tình cảm của từng đối tượng khách hàng đối với sản
phẩm là điều quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc thực hiện chiến lược kinh
doanh mới. Khoa học- công nghệ còn thay đổi việc phân phối sản phẩm, cụ thể là nhờ
đó mà các sản phẩm được đưa đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng với chi
phí thấp thông qua các giao thức Internet, các dịch vụ giao hàng tận nơi, sự phát triển
của viễn thông hiện đại,... do đó có thể tạo được hình ảnh gần gũi của doanh nghiệp
trong mắt người tiêu dùng.
d) Chính trị - pháp luật
Việc phân tích nhân tố này với doanh nghiệp là rất quan trọng vì nếu một đất
nước mà có tình hình chính trị bất ổn sẽ gây ảnh hưởng xấu và rất lớn đến lực lượng
lao động, quyết định đầu tư của các đối tác nước ngoài,…đối với các doanh nghiệp du
lịch. Đường lối quản lý kinh tế đổi mới của nhà nước góp phần tạo tạo ra nhiều cơ hội
cho các ngành kinh tế, đặc biệt là du lịch; các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chủ


16
trương thực hiện nền kinh tế mở, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
giúp cho các doanh nghiệp du lịch trong và ngoài nước gặp gỡ, trao đổi, tham quan,
tìm kiếm cơ hội đầu tư, tìm cách thiết lập các mối quan hệ hợp tác, liên kết, liên doanh
nhằm phát triển và mở rộng thị trường khách du lịch trong nước và nước ngoài, hình
thành nhiều sản phẩm du lịch mới hơn, phát triển kinh doanh du lịch với hiệu quả cao.
1.3.2. Môi trường vi mô
a) Nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những các nhân, tổ chức đảm bảo cung ứng các yếu tố cần thiết
cho doanh nghiệp du lịch để doanh nghiệp có thể hoạt động một cách bình thường.
Những thay đổi từ nhà cung ứng ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp du lịch, do

động của các giới trung gian marketing.
d) Nội bộ danh nghiệp
Khi phân tích chính doanh nghiệp của mình, cần chú trọng đến các yếu tố:
Khả năng tài chính để đảm bảo có các nguồn tài chính nhất định và các khoản dự
phòng cần thiết để đối phó với các rủi ro bất trắc có thể xảy ra.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ không ngừng phải đổi mới về trang thiết bị
kỹ thuật và công nghệ kinh doanh vì hiện nay khoa học công nghệ ngày càng phát
triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Nguồn nhân lực không những ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các sản
phẩm, dịch vụ mà còn là yếu tố tạo nên sự khác biệt khó bắt chước nhất cho các đối
thủ cạnh tranh.
Trình độ tổ chức quản lý ở tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp đều có ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình phục vụ làm hài lòng khách hàng.
e) Khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá và
dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất
phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán,…
Với doanh nghiệp du lịch thì khách hàng là người quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm
cho phù hợp và phải lấy được lòng tin và sự trung thành của khách hàng dành cho.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ MỞ- DU LỊCH VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến quy trình
phát triển sản phẩm du lịch mới của công ty
2.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
a) Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam được thành lập vào năm 2001
với hoạt động kinh doanh ban đầu là tổ chức các chương trình du lịch cho du khách


19

Tổng Giám đốc

Phó Tổng Giám đốc

Trưởng
phòng
kinh doanh

Trưởng phòng
khai thác
DVDL

Trưởng bộ phận
outbound

Trưởng
phòng
điều hành

Trưởng bộ phận
inbound

Trưởng
phòng
hành chính

Kế toán

cao. Từ đó ta thấy công ty có đội ngũ nhân viên đầy năng lực, nhiệt huyết, năng động
và tiềm năng.
c) Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong 2 năm 2013 và 2014, công ty kinh doanh có hiệu quả, đã mang về lợi
nhuận cho công ty. Trong đó công ty đang tập trung vào 2 thị trường khách chủ yếu
mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty là Inbound và Outbound. (Bảng 2.2. Phụ lục)
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy:
Về doanh thu, ta thấy tổng doanh thu tăng 2,4%( tương đương 481,5 triệu đồng),
trong đó tăng nhiều nhất là doanh thu của du lịch Outbound ( tăng 525,5 triệu đồng, tương
đương 7%), tiếp theo là Inbound (tăng 242 triệu đồng, tương đương 3,9%), doanh thu của
du lịch nội địa cũng tăng nhẹ (tăng 54 triệu đồng, tương đương 1,1%), riêng doanh thu
dịch vụ khác giảm mạnh ( giảm 340 triệu, tương đương 25,6%).
Về chi phí, ta thấy tổng chi phí tăng lên 3,1%(tương đương 214 triệu đồng, trong
đó chi phí chiếm nhiều nhất vẫn là chi phí cho Outbound (tăng 382 triệu đồng, tương
đương 4,6%), tiếp đó là chi phí cho nội địa tăng 122 triệu đồng (tương đương 8%), chi
phí cho Inbound tăng nhẹ (tăng 50 triệu đồng, tương đương 2,5. Riêng chi phí cho các
dịch vụ khác lại giảm mạnh (giảm 304 triệu đồng, tương đương 45,6%).
Về thuế, ta thấy do doanh thu của công ty tăng nên thuế cũng tăng lên. Thuế VAT
tăng 48,51 triệu đồng(tương đương 2,4%) làm cho LNTT của công ty chỉ tăng 219,23
triệu đồng (tương đương 2,01%). Thuế TNDN cũng tăng theo doanh thu lên 48,23 triệu
đồng (tương đương 2,01%) làm cho LNST chỉ tăng 221 triệu đồng (tương đương 2,01%).
Từ những nhận xét trên cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả, đã mang về lợi
nhuận cho công ty. Trong đó công ty đang tập trung vào 2 thị trường khách chủ yếu
mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty là Inbound và Outbound.
2.1.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến quy trình phát triển sản phẩm du
lịch mới của công ty
a) Môi trường vĩ mô
- Kinh tế: Trong 2 năm 2013 và 2014, nền kinh tế của nước ta diễn ra trong bối
cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Về tốc độ tăng trưởng kinh
tế thì có tăng hơn so với những năm trước, hơn nữa về hoạt động dịch vụ cũng tăng

tập quán tạo nét văn hóa riêng của từng vùng miền, từ đó tạo ra nét đặc sắc riêng mỗi
tour. Yếu tố này giúp công ty có những nội dung quảng cáo phù hợp với văn hóa,
thuần phong mỹ tục của từng vùng miền.
b) Môi trường vi mô
- Nhà cung ứng: Đối với một công ty du lịch, nhà cung ứng giữ vai trò rất quan
trọng, nó quyết định các yếu tố đầu vào cho công ty như các nguyên vật liệu về ăn
uống, các dịch vụ về ăn, ở, ngủ, nghỉ, phương tiện đi lại,..xuyên suốt quá trình đi du
lịch của khách hàng. Do đó những biến đổi bên phía nhà cung ứng ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh bên phía công ty.
- Đối thủ cạnh tranh: Sự xuất hiện của đổi thủ cạnh tranh giúp công ty phát hiện
ra những lĩnh vực mà công ty có ưu thế cạnh tranh hay những bất lợi cạnh tranh để có
những biện pháp phù hợp, kịp thời. Đồng thời đối thủ cạnh tranh giúp cho công ty có
mục tiêu để so sánh các dịch vụ của mình, giá cả, các kênh phân phối, các hoạt động



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status