Hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ phần đầu tư Mở Du lịch Việt Nam - Pdf 97

LỜI NÓI ĐẦU
Sau nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền
kinh tế nước ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã đạt được những thành tựu có ý nghĩa
quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Cơ chế thị trường luôn tồn tại những quy luật riêng của
nó cho nên mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải thích ứng được những
đòi hỏi của thị trường, phải nắm chắc và vận dụng đúng các quy luật của nó.
Đối với bất kì doanh nghiệp nào trong nền kinh tế muốn hoạt động tốt thì không thể
thiếu các yếu tố đầu vào và đầu ra. Thanh toán là một khâu trong quá trình mua bán hàng
hoá, là dòng vận động ngược chiều với dòng vận động vật lý của hàng hoá từ người tiêu
dùng quay trở lại người sản xuất. Thanh toán là điều kiện để tiếp tục quá trình tái sản
xuất và tái sản xuất mở rộng. Để quản lý sự hình thành công nợ và tình hình thanh toán
trong mua bán hàng hoá một cách có hiệu quả thì cần phải có lượng thông tin chính xác,
kịp thời . Yêu cầu này khiến công tác kế toán nghiệp vụ thanh toánvới người mua người
bán không đơn giản là cung cấp đầy đủ chính xác thông tin mà còn phải kịp thời cung
cấp thông tin cho các nhà quản lý về tình hình công nợ để có biện pháp quản lý một cách
khoa học đồng thời có kế hoạch huy động các nguồn vốn một cách hợp lý.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư Mở Du lịch Việt Nam, qua xem
xét quy trình, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quy trình hạch toán đặc biệt là quy trình
hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán cùng với kiến thức tích luỹ
được trong quá trình học tập tại trường Đại Học, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ phần đầu tư Mở Du lịch Việt Nam ”
làm nội dung cơ bản trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm các nội dung chính sau đây:
Phần I: Thực trạng công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ phần
đầu tư Mở Du lịch Việt Nam
Phần II: Hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ phần
đầu tư Mở Du lịch Việt Nam
1
Phần I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ
THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ MỞ DU LỊCH VIỆT

Tài khoản tiền đồng số : 22937619
Tài khoản ngoại tệ số : 22937689
Tại ngân hàng : Thương Mại Cổ Phần Á Châu – Hà Nội.
Văn phòng đại diện công ty cổ phần dầu tư Mở _ Du lịch Việt Nam.
Đ/C: Số 93 đường Hồng Hà , Phường Phúc xá, quận Ba Đình , Tp Hà Nội .
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty có nhiều hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch như: tổ chức du lịch lữ
hành quốc tế và trong nước, kinh doanh dịch vụ ăn uống, dịch vụ buồng giường, kinh
doanh hàng hoá, vận chuyển hành khách, vui chơi giải trí, dịch vụ thông tin...
Về cách thức tổ chức công việc thì việc sắp xếp công việc của các bộ phận trong
công ty như sau :
Những nhân viên thuộc bộ phận thị trường trong nước có nghiệp vụ chuyên về khai
thác bán tour ra nước ngoài, tour nội địa . Những nhân viên thuộc bộ phận thị trường
nước ngoài có nghiệp vụ chuyên về khảo sát thị trường nước ngoài và tiếp thị bán các
tour du lịch Việt Nam.
Sau khi hợp đồng du lịch được ký kết tức là các chương trình du lịch được bán bởi
các bộ phận trên thì ngay lập tức các bộ phận chuyển về cho điều hành lúc này bộ phận
điều hành có nhiệm vụ triển khai đặt phòng khách sạn, nhà hàng , vận chuyển , đường bộ
, hàng không và các dịch vụ khác có trong chương trình với sự hỗ trợ , phối hợp của bộ
phận mạng và bộ phận dịch vụ du lịch . Sau khi công việc chuẩn bị đã hoàn tất thì bộ
phận điều hành sẽ đưa chương trình cho bộ phận hướng dẫn và hướng dẫn viên là người
cuối cùng thực hiện rình diễn dịch vụ cho khách . Kết thúc tour bộ phận kế toán -tài
chính sẽ có trách nhiệm tổng hợp thu-chi , hạch toán lỗ -lãi của chương trình .
Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh:
3
Phòng
tổ chức
lao động và
tiền lương
BAN GIÁM ĐỐC

chính, quản lý tài sản và phục vụ cơ quan.
- Phòng Kế toán Tài chính : Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty và có
trách nhiệm giúp cho ban giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiên toàn bộ công tác kế toán
thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế ở công ty giúp cho giám đốc định hướng
chiến lược kinh doanh.
-Phòng tổ chức lao động và tiền lương: Tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ
chức lao động tiền lương đồng thời tham gia giải quyết các chế độ, nghĩa vụ đối với
người lao động.
-Cửa hàng 301 Đội Cấn : Là nơi tổ chức việc giao nhận hàng hoá ,bán hàng và quản
lý hàng.
- Trung tâm dịch vụ du lịch và khách sạn : Tham mưu phản ánh các nghiệp vụ liên
quan đến các hoạt động du lịch khách sạn để giám đốc xem xét giải quyết .
-Các chi nhánh :Hoạt động kinh doanh theo chức năng của công ty và thực hiện
nghĩa vụ với công ty.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty
Kế toán là công cụ sắc bén trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế của công ty. Hiểu được điều này, công ty rất chú trọng đến tổ chức bộ máy
kế toán sao cho phù hợp, khoa học để đáp ứng được yêu cầu của Ban giám đốc và hoàn
thành tốt nhiệm vụ của phòng.
Công tác kế toán tại công ty được thực hiện thông qua phòng Tài chính kế toán.
Về công tác tài chính, phòng kế toán có nhiệm vụ giúp Ban giám đốc sử dụng, quản lý,
bảo tồn, phát huy tài sản và các nguồn vốn của công ty để nâng cao năng lực đưa công
4
ty ngày một đi lên. Về công tác hạch toán kế toán, phòng kế toán phải hạch toán đầy đủ,
kịp thời và chính xác tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để làm được hai nhiêm vụ
cơ bản trên đòi hỏi cán bộ kế toán tại phòng phải nắm chắc nghiệp vụ của mình, cập nhật
các thông tin mới nhất về hệ thống chuẩn mực kế toán, các chế độ, chính sách kế toán
được ban hành, các phương pháp hạch toán kế toán từ đó quản lý và giám sát chặt chẽ
quá trình huy động và sử dụng vốn của công ty, phát hiện sớm các tiêu cực có biện pháp
xử lý kịp thời.

*Kế toán
công nợ
*Kế toán
TGNH,
*Kế toán
tiền vay
Thủ
quỹ
tháng phải báo cáo tình hình kết quả kinh doanh sơ bộ trước giám đốc. Thu nhận và xét
duyệt báo cáo tài chính quý, năm của các đơn vị trực thuộc.
Kế toán tổng hợp: Xác định doanh thu và kết quả kinh doanh toàn công ty, phụ trách
thanh toán nội bộ, thanh toán với ngân sách, kê khai thuế, kế toán các khoản thu, chi các
quỹ doanh nghiệp. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị nội bộ tổ chức công tác hạch toán kế
toán.
Kế toán hàng hoá, tài sản cố định: Theo dõi ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho
hàng hoá, xác định giá xuất kho, giá vốn hàng bán. Theo dõi, ghi chép sự biến động của
tài sản cố định, công cụ dụng cụ, tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ chi phí công cụ
dụng cụ.
Kế toán tiền mặt và tiền lương: Theo dõi ghi chép sự biến động của quỹ tiền mặt của
công ty. Tính toán, trích và trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, nộp
BHXH,BHYT,KPCĐ. Theo dõi các khoản tạm ứng.
Kế toán công nợ, tiền gửi, tiền vay: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với ngân hàng.
Theo dõi sự hình thành và tình hình thanh toán các khoản công nợ với người mua, người
bán, với ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Theo dõi các khoản chi từ tài khoản tiền gửi
ngân hàng và các khoản vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thủ quỹ: Trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt, vàng bạc, ngoại tệ, và các chứng từ có gía
khác của công ty. Nhập và xuất tiền mật theo lệnh của giám đốc.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều được ghi chép vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung ,theo

- Ngoài những chi phí bắt buộc hướng dẫn chi ngay còn các khoản dù phải chi
hoặc phát sinh thì điều hành phải là người biết rõvà báo ngay lại phòng kế
toán(bằng mẫu thanh toán tour) để Ktoán tập hợp chi phí
- Trong trường hợp tự tổ chức nếu nhờ HD thu tiêng phải ghi rõ : tên HD,Số
tiền,thu của khách nào.
7
 Tour khách lẻ, tổ chức riêng
Định nghĩa: Là các tour được chào bán trên mạng, tờ rơi, báo giá của công ty, khách
hàng yêu cầu tổ chức thành 1 tour riêng, không ghép với các khách khác (nếu ghép cũng
chỉ là các dịch vụ nhỏ trong tour như tàu thăm Vịnh…)
Giấy tờ liên quan: Vé du lịch; Tờ rơi hoặc chương trình gửi kèm; Phiếu thu hoặc Receipt
(nếu có)
Quy trình tổ chức: Sau khi khách có yêu cầu về tour, điều hành tour sẽ làm chương trình
và tính giá tour gửi kèm. Sau khi 2 bên thống nhất về chương trình công ty OPENTOUR
sẽ cử người viết vé cho khách và thu tiền. Thông thường các trường hợp này là thu được
hết tiền trước khi đi tour hoặc chậm nhất là trước khi kết thúc tour 1 ngày HDV sẽ thu
nốt tiền của khách.
Điều hành sẽ đặt các dịch vụ theo như yêu cầu, HDV sẽ tạm ứng tiền của kế toán và đi
tour theo chương trình (Về quy trình cơ bản giống như khách đoàn). Sau thời gian từ 1
ngày đến 5 ngày HDV sẽ có trách nhiệm gửi bản kê cho điều hành kiểm tra và kế toán
để hoàn tiền tạm ứng
Quy trình kế toán: Ngay sau khi bán tour cho khách kế toán có nhiệm vụ kiểm tra xem
đã doanh thu đã thu đủ và được nộp vào cho thủ quỹ chưa. Nếu chưa thu đủ yêu cầu
nhắc nhở nhân viên/ khách hàng. Nếu do lý do khách quan phải báo ngay ban giám đốc,
nếu do chủ quan kế toán quên không thu sẽ phải chịu trách nhiệm. Sau khi HDV đi tour
về và hoàn tạm ứng, kế toán yêu cầu điều hành phải làm ngay bản quyết toán tour để
trình phụ trách phòng duyệt và nộp lại kế toán để làm báo cáo lỗ lãi của các tour. Tất cả
hồ sơ sẽ được để riêng và lưu trữ cho công việc kiểm tra sau này
Quy tr×nh ®iÒu hµnh
điều hành tour là người có trách nhiệmđặt mọi dịch vụ tổ chức tour,làm bảng quyết toán

tài chính
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
+Kế toán trưởng lập toàn bộ hồ sơ sổ sách để trình các cơ quan chức năng mỗi khi có
kiểm tra, hoặc để lưu tại công ty cho đến khi quyết toán với cơ quan nhà nước ( 5
năm 1 lần)
+Hàng tháng kế toán trưởng nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn của cty cho cơ
quan thuế (từ ngày 1 đến 10 hàng tháng)
+Quản lý hoá đơn và ghi hoá đơn theo yêu cầu của khách hàng
Đối nội:
+Quản lý hệ thống code vé, phiếu thu, phiếu chi và các hoá đơn khác (nếu có) của
văn phòng, để quản lý chứng từ này yêu cầu kế toán lập một sổ bàn giao chứng từ
giữa ban giám đốc và bộ phận kế toán vào đầu kỳ. Sau đó kế toán trưởng sẽ quản lý
toàn bộ chứng từ đã được bàn giao, hàng tháng trong bản báo cáo sẽ có phần trình
bày tình hình sử dụng code vé, phiếu thu chi… Các phiếu thu chi không phải là mẫu
đã bàn giao (không hợp lệ) sẽ không được chấp nhận để thanh toán trong công ty
+Hàng ngày kế toán vào máy tính số lượng khách chi tiết của công ty (dựa theo sổ
báo khách) để lấy cơ sở và dữ liệu cho công việc kế toán, kết hợp với điều hành tour
để đảm bảo tính chính xác, cập nhật. Các đại lý/ khách hàng nào không thuộc diện
được nợ kế toán sẽ phải chỉ đạo cho nhân viên thu hồi công nợ đi thu tiền ngay nếu
để lâu (quá 1 tuần) không thu được tiền kế toán sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm cho
việc chậm trễ này. Nếu không thu được vì lý do khách quan trong vòng 1 tuần sẽ

giá vốn, chi phí được mở để theo dõi chi tiết cho từng nghiệp vụ kế toán riêng biệt.
1.1.4.3.Hệ thống chứng từ kế toán
Các giấy tờ dùng cho bộ phận kế toán
Code vé có đánh số thứ tự
Phiếu thu, phiếu chi có đánh số thứ tự (nếu dùng phiếu thu (receipt) để thu tiền
của khách bắt buộc phải dùng 1 code vé viết kèm)
Khách lẻ :Nhận khách yêu cầu phải ghi vào sổ báo khách đầy đủ thông tin, ai ghi
thiếu thông tin để xảy ra nhầm lẫn mất tiền sẽ phải chịu trách nhiệm cho khoản tiền đó
Khách đoàn và dịch vụ:Ghi vào sổ theo dõi khách đoàn và dịch vụ theo quy định
của công ty
11
1.1.4.4.Hệ thống sổ kế toán
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật kí, mà
trọng tâm là nhật kí chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật kí để ghi sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
-Sổ nhật kí chung, sổ nhật kí đặc biệt.
-Sổ cái
- Các sổ các thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung ghi chép của các loại sổ trên như sau:
-Sổ nhật ký chung: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra được
dung làm căn cứ ghi sổ, trước hết được ghi vào sổ nhật ký chung.
-Sổ nhật ký đặc biệt: Nếu đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ
vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ,ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
đặc biệt liên quan. Định kì (3,5,10…)hoặc cuối tháng thì khối lượng nghiệp vụ phát sinh
tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ
cái sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một số nghiệp ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký
đặc biệt.
-Sổ cái: Lấy số liệu ghi trên sổ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt và là căn cứ để
lập bảng cân đối phát sinh.

động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng đi kèm với việc doanh nghiệp phải trả cho người
cung cấp số tiền có giá trị tương đương với giá trị của các yếu tố mà doanh nghiệp đã
nhận được. Việc cung cấp ra thị trường các sản phẩm dịch vụ bao giờ cũng gắn liền với
việc doanh nghiệp có quyền được nhận lại số tiền có giá trị tương đương với giá trị của
sản phẩm hàng hoá mà mình đã cung cấp. Như vậy quan hệ thanh toán luôn tồn tại cùng
với các quan hệ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp.
Theo công thức của quá trình tái sản suất : T -H - T’ đầu tiên người kinh doanh bỏ
tiền ra mua hàng vào(hình thái giá trị đã chuyển từ tiền sang hàng), Sau đó bán hàng và
thu lại tiền( hình thái giá trị lại chuyển từ hàng sang tiền). Lúc này nhà kinh doanh thu
lại một khoản chênh lệch ∆T= T’-T chính là phần lợi nhuận mà nhà kinh doanh thu
được. Trong quá trình T chuyển sang H nhà kinh doanh nhận hàng hoá và dịch vụ đồng
13
thời với việc phải trả cho nhà cung cấp một khoản tiền tương ứng và khi bán hàng ra họ
lại thu về lượng tiền T’ từ lượng tiền T’ này lại tiếp tục một chu kỳ kinh doanh mới. Như
vậy thanh toán gắn liền với quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, mọi trục trặc
trong thanh toán sẽ ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Quan hệ thanh toán trong doanh nghiệp chính là quan hệ kinh tế phát sinh khi doanh
nghiệp có quyền thu hay nghĩa vụ phải trả với các con nợ hay chủ nợ về một khoản vay,
nợ tiền vốn trong kinh doanh.
1.2.1.2.Phân loại thanh toán
* Căn cứ vào các đối tác tham gia quan hệ thanh toán
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người cung cấp, với khách hàng trong
quan hệ mua bán hàng hoá, vật tư, sản phẩm dịch vụ.
-Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người lao động về các khoản tiền lương,
tiền thưởng ,tiền trợ cấp và các khoản thu nhập khác phân phối cho họ.
-Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tác tham gia liên doanh liên kết
trong quan hệ liên doanh, liên kết.
-Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước về các khoản thuế,
phí,lệ phí và các khoản trợ cấp trợ giá mà doanh nghiệp được hưởng.
-Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính tín

hàng, thanh toán có thể sảy ra trước, trong và sau khi giao hàng. Chính sự phong phú của
các hình thức thanh toán đã tạo điều kiện cho mua bán phát triển, bên nào có điều kiện
tài chính tốt hơn sẽ tạo điều kiện cho bên kia tiêu thụ hàng tốt hơn hoặc có khả năng
cung cấp hàng theo yêu cầu của mình.
Quan hệ thanh toán bắt đầu phát sinh khi hợp đồng kinh tế có hiệu lực và người bán
bắt đầu giao hàng cho người mua và kết thúc khi người mua hoàn thành việc thanh toán
cho người bán. Trong bán lẻ thì quan hệ thanh toán thường chỉ kéo dài trong thời gian
mua bán hàng tại quầy hàng,cửa hàng song đối với bán buôn thì quan hệ thanh toán kéo
dài trong một khoảng thời gian dài nhiều khi bắt đầu trước khi giao hàng và kéo dài rất
lâu sau khi việc giao hàng đã hoàn thành. Trong một số quan hệ mua bán diễn ra thường
xuyên thì việc cung cấp hàng hoá và thanh toán tiền hàng diễn ra theo kế hoạch và chỉ
đến cuối kỳ các bên mới tiến hành đối chiếu, bù trừ trị giá của số hàng đã giao và số tiền
đã nhận.
15
1.2.1.4..Các phương thức thanh toán trong mua bán hàng hoá:
1.2.1.4.1.Thanh toán bằng tiền mặt:
Là phương thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi bên bán
chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho bên mua thì bên mua xuất tiền để trả tương ứng với
giá mà hai bên đã thoả thuận, thanh toán theo phương thức này đảm bảo khả năng thu
tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán.
1.2.1.4.2.Thanh toán không dùng tiền mặt:
* Thanh toán bằng séc
Theo phương thức này người bán viết một tờ lệnh thanh toán cho ngân hàng mà mình
có tài khoản trích tiền trên tài khoản của mình thanh toán cho người cầm tờ séc hoặc
người được chỉ định trên tờ séc.
Có các loại séc sau:
-Séc chuyển khoản
-Séc bảo chi
-Séc định mức
* Thanh toán chấp nhận

* Thanh toán hàng đổi hàng.
Thanh toán hàng đổi hàng sảy ra khi các bên tham gia quan hệ thanh toán có quan hệ
mua bán với nhau bên này là khách hàng của bên kia và ngược lại. Thanh toán đổi hàng
có thể diễn ra theo từng hợp đồng kinh tế hoặc được tiến hành thường xuyên giữa các
bên.
1.2.1.5.Vai trò của kế toán thanh toán với người cung cấp và khách hàng
1.2.1.5.1.Tầm quan trọng của quản lý công nợ với người cung cấp và khách hàng.
Như đã trình bày ở trên thanh toán đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh cuả doanh nghiệp, mọi trục trặc trong quá trình thanh toán đều ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp các
nghiệp vụ thanh toán diễn ra thường xuyên và liên tục, bao gồm thanh toán các khoản nợ
phải thu và các khoản nợ phải trả.
Nợ phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc về tài sản của doanh nghiệp đang bị
các doanh nghiệp khác chiếm dụng hợp pháp (mua chịu) hoặc bất hợp pháp( quá hạn
17
thanh toán mà vẫn chưa thanh toán). Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu hồi các khoản
nợ này, doanh nghiệp phải thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc thu hồi nợ.
Phải trả người bán là một bộ phận thuộc về nguồn vốn của doanh nghiệp được tài trợ
từ các doanh nghiệp khác và doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả trong một khoản
thời gian nhất định theo thoả thuận.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp
rất hạn chế do đó việc mua bán chịu sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên
việc mua bán chịu sẽ dẫn đến hiện tượng chiếm dụng vốn, thất thoát vốn.
Thu hồi các khoản nợ phải thu khách hàng một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc
tiêu thụ tốt hàng hoá đồng thời vẫn đảm bảo việc thu hồi vốn để kinh doanh.
Trả người bán đúng hạn sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp và cùng với nó là việc
tiết kiệm một khoản chi phí do được sử dụng vốn của người bán và đa dạng hoá cơ cấu
nguồn vốn kinh doanh.
Duy trì tỷ lệ Nợ phải thu khách hàng/ Nợ phải trả người bán một cách hợp lý sẽ đảm
bảo khả năng thanh toán và nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán :
+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt: Phiếu chi tiền mặt
+ Nếu thanh toán bằng séc: sec và Bảng kê nộp séc
+ Nếu thanh toán qua Ngân hàng: Giấy báo có kèm biên bản sao kê của ngân hàng.
Trong trường hợp thanh toán cho người cung cấp không phải bằng tiền như trong các
trường hợp thanh toán bằng hàng hoá, bù trừ công nợ thì cần phải có các giấy tờ hợp lệ
như biên bản bù trừ công nợ ,hợp đồng đổi hàng, phiếu xuất kho hàng đi đổi, hoá đơn
bán hàng cho người cung cấp....
Công tác hạch toán ban đầu, xử lý chứng từ là khâu tốn nhiều công sức và là một
trong những nội dung quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của số liệu kế toán do vậy cần phải tổ chức một
cách khoa học, hợp lý và đúng với các quy định, nguyên tắc chung về chế độ chứng từ
mà Nhà nước ban hành.
* Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Để hạch toán sự hình thành và tình hình thanh toán với người cung cấp kế toán sử
dụng tài khoản 331 ”Phải trả người bán”
19
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp dịch vụ lao vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán
các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây dựng cơ bản.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 331” Phải trả người bán”
+ Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp lao vụ dịch vụ cần được mở cho từng
đối tượng phải trả. Đối tượng phải trả là người bán, người cung cấp, người nhận thầu
xây dựng cơ bản có quan hệ chủ yếu với doanh nghiệp về bán vật tư hàng hoá, cung cấp
lao vụ dịch vụ. Trong chi tiết tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người
bán, người cung cấp, người nhận thầu nhưng chưa nhận được hàng hoá dịch vụ.
+Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư hàng hoá dịch vụ trả
tiền ngay (tiền mặt, séc hoặc trả qua ngân hàng).
+Những vật tư hàng hoá đã nhận, đã nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hoá

Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đường
Tài khoản 152-Nguyên vật liệu
Tài khoản 156-Hàng hoá
Tài khoản 211-Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản 241-Xây dựng cơ bản dở dang(2412)
......
Tài khoản 611-Mua hàng(ở đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ)
Tài khoản 141-Tạm ứng
Tài khoản 111 -Tiền mặt.
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng.
Và các tài khoản liên quan khác.
* Trình tự kế toán.
+Mua vật tư hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán ghi:
Nợ Tk 152,153,156,211.. hoặc 611
Nợ Tk 133 -Thuế GTGT được khấu trừ.
Có Tk 331- Phải trả người bán.
21
+Mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng hoặc gửi bán(Thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) kế toán ghi
Nợ Tk 632- Giá vốn hang bán.
Nợ Tk 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có Tk 331 -Phải trả người bán.
+Khi mua vật tư hàng hoá dịch vụ, tài sản cố định dùng vào sản xuất hàng hoá dịch
vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán
phản ánh trị giá vật tư hàng hoá theo tổng giá thanh toán.
Nợ Tk 152,153,156.. hoặc 611 Tổng giá thanh toán
Có Tk 311
+ Khi nhập khẩu vật tư hàng hoá, thiết bị, số tiền phải thanh toán cho người bán bằng

chênh lệch lớn với tỷ giá thực tế thì cần điều chỉnh lại tỷ giá hạch toán cho phù hợp
Nếu tỷ giá tăng:
Nợ Tk 413
Có Tk 331
Nếu tỷ giá giảm
Nợ Tk 331
Có Tk 413
+Trường hợp đơn vị có tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao
thầu. Khi nhận được biên bản bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ vào hợp đồng
giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng XDCB hoàn
thành, ghi:
Nợ Tk 241-Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ Tk 133-Thuế GTGT được khấu trừ.
Có Tk 331-Phải trả người bán.
+Nhận bàn giao công trình xây dựng tạm thời hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu
theo hợp đồng, ghi:
Nợ Tk 142 -Chi phí trả trước(1421).
Nợ Tk 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có Tk 331-Phải trả người bán.
+Nhận lao vụ, dịch vụ của người cung cấp, ghi:
Nợ Tk 156-Hàng hoá(1562).
Nợ Tk 241-XDCB dở dang.
23
Nợ Tk 142-Chi phí trả trước.
Nợ Tk 641- Chi phí bán hàng.
Nợ Tk 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ Tk 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có Tk 331-Phải trả người bán.
+Khi thanh toán tiền cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu kế toán ghi:
Nợ Tk 331-Phải trả người bán.

nợ và thanh toán công nợ trong các trường hợp khác như: ở bên nhận đại lý phản ánh số
tiền phải thanh toán cho người giao đại lý về số tiền hàng đại lý đã bán. Bên nhận uỷ
thác nhập khẩu phản ánh số tiền mà người uỷ thác nhập khẩu đã giao để nhập khẩu, số
tiền phải thanh toán cho người bán ở nước ngoài. Bên nhận uỷ thác xuất khẩu phản ánh
số tiền hàng xuất khẩu phải trả cho người uỷ thác...
Sơ đồ tổng quát hạch toán tài khoản 331-Phải trả người bán.
25
TK331111,112,311,341
TK511
641,642
TK133
211,213,241
152,153,156.. ,611
Thanh toán bằng tiền măt, tiền
gửi, tiền vay(kể cả đặt trước)
Thanh toán bằng hàng hoá
sản phẩm d.vụ
Thanh toán bù trừ
Chiết khấu, giảm giá, trả lại
hàng đã mua
Tiền đặt trước hoặc trả thừa
được trả lại
Gía trị NVL,hàng hoá mua
chịu
Giá trị TSCĐ,số phải trả
người nhận thầu,
sửa chữa lớn TSCĐ
(Chưa thuế)
Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status