Khai thác lễ hội truyền thống thái bình phục vụ phát triển du lịch địa phương - Pdf 35

Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

1


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong
khoa quản trị kinh doanh,thêm vào đó là sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của cô giáo
Nguyễn Thị Huệ. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình tới nhà trường, tới tất
cả các thầy cô giáo đã tạo điều kiện cho em để em có thể hoàn thành bài khóa
luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn đã tận tình
hướng dẫn trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa quản trị kinh doanh
trường cao đẳng Công nghệ Viettronics đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 3
năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là
nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để
em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo hướng dẫn Nguyễn
Thị Huệ đã tận tình chỉ bảo , giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận. Là một sinh
viên năm cuối của trường, được sự đồng ý của nhà trường và sự giúp đỡ của các
thầy cô em đã và đang cố gắng hoàn thiện bản thân và xây dựng được ước mơ
hoài bão của mình. Được sống và học tập ở mái trường Viettronics đã giúp em
có thêm nhiều bài học quý giá không những trong sách vở mà còn hiện hữu ngay
trong cách sống và ý trí phấn đấu. Tuy nhiên trong quá trình phân tích có thể có
nhiều điều thiếu sót không thể tránh được,do quá trình nhận thức về vấn đề của

3.6 Giải pháp tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, xúc tiến phát triển du lịch......................50
3.7 Các trung tâm văn hóa thể thao phục vụ vui chơi giải trí tỉnh Thái Bình.....................52
KẾT LUẬN..............................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................55
PHỤ LỤC.................................................................................................................................56

SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

4


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lễ hội là một trong những hiện tượng sinh hoạt văn hóa cổ truyền tiêu biểu
của nhiều tộc người ở nước ta cũng như trên thế giới.Nó là “tấm gương”phản
chiếu khá trung thực đời sống văn hóa của mỗi dân tộc.
Ở bất cứ thời đại nào, bất cứ dân tộc nào bất cứ mùa nào cũng có những
ngày lễ hội. Gắn liền với bước đi của lịch sử, lễ hội như một bảo tàng bách khoa
phong phú về đời sống và tinh thần,văn hóa của dân tộc,có sức lan tỏa và tác
động sâu sắc tới tâm hồn, tâm tư ,tình cảm,cốt cách của bao thế hệ.Trong nhiều
năm vừa qua lễ hội truyền thống Việt Nam có những thăng trầm: có khi lắng
xuống, có khi lại phát triển ồ ạt, thiếu tính tổ chức. Trong nững nguyên nhân của
thời kì lắng xuống ấy có thể kể đến nguyên nhân khách quan như chiến tranh
hay do kinh tế nước nhà còn nhiều khó khăn; trong những nguyên nhân chủ
quan phải kể đến nhận thức và cách thức quản lí của các nhà quản lí văn hóa –
xã hội. Có lúc lễ hội bị coi là một sự lãng phí, tốn kém tiền của của nhân dân, là
mê tín dị đoan nên đã đưa ra quyết định quản lí lễ hội nặng nề cấm đoán hành

Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương” nhằm mục đích nâng cao những
hiểu biết, những nhận thức về các lễ hội. Vận dụng những kiến thức lễ hội vào
mục đích nghiên cứu của đề tài, nâng cao nhận thức, tri thức trong quá trình
nghiên cứu thực tiễn, đồng thời mở rộng thêm kiến thức của mình còn
thiếu.Nhằm cung cấp nguồn tư liệu, hiểu biết về thực tiễn và lý luận, góp phần
tìm hiểu , góp phần tôn vinh các giá trị của lễ hội để phát triển du lịch của tỉnh
Thái Bình.Cung cấp tư liệu nghiên cứu cho các bạn sinh viên khóa sau và những
ai muốn tìm hiểu về vấn đề trên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu một số lễ hội tại Thái Bình, nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài là tìm hiểu về các giá trị,tiềm năng và thực trạng khai thác các lễ hội nhằm
phát triển du lịch .Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả các lễ
hội tại Thái Bình. Đồng thời trên cơ sở đó sẽ xây dựng các tour du lịch lễ hội kết
hợp với các điểm du lịch khác trong thành phố,với các huyện và tỉnh lân cận tạo
thành một quần thể du lịch thống nhất.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Để hoàn thành bài khóa luận này, em đã sử dụng một số quan điểm sau:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các lễ hội truyền thống tiêu biểu của thành
phố Thái Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm các làng, xã, huyện thuộc tỉnh Thái Bình có lễ
hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch địa phương
SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

6


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

Ngày nay, nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở việc giao lưu hội nhập về
kinh tế mà còn có sự tiếp xúc, tìm hiểu về văn hóa, con người và phong tục tập
quán giữa những quốc gia, đây là tiền đề cho du lịch văn hóa ngày càng phát
triển. Để thỏa mãn nhu cầu của du khách những người làm du lịch phải đáp ứng
SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

7


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

được cả bề rộng và bề sâu, đưa ra được sản phẩm du lịch đặc thù.Đẩy mạnh phát
triển du lịch văn hóa ở Thái Bình góp phần phát triển kinh tế của tỉnh.Chủ yếu
Thái Bình mới chỉ phát triển một số điểm xung quanh khu vực nội thành, còn
ngoại thành được đánh giá có nhiều tài nguyên du lịch nhân văn nhưng chưa
được khai thác nhiều cho hoạt động du lịch.Hàng năm trên đất nước ta có rất
nhiều lễ hội được tổ chức với nhiều hình thức, quy mô và ý nghĩa khác nhau. Lễ
hội truyền thống là một loại hình văn hóa tinh thần đặc biệt, mang tính tập thể có
giá trị to lớn trong việc kết cấu cộng đồng.Trải theo tiến trình lịch sử dân tộc, do
chiến tranh khốc liệt hoặc do nền kinh tế nước nhà kém phát triển,nên lễ hội ít
được chú ý và phát huy những giá trị to lớn của nó.Vì vậy nhiều giá trị văn hóa
bị mai một,việc nghiên cứu phục dựng cũng chưa được quan tâm đúng mức.Vậy
việc nghiên cứu đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát
triển du lịch địa phương” cho chúng ta biết được những đóng góp phần không
nhỏ vào việc phát triển đất nước Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Bình nói
riêng.
7. Kết cấu của khóa luận
Trong khóa luận, ngoài phần lời nói đầu, kết luận, phần phụ lục và tài liệu
tham khảo, phần nội dung khóa luận gồm 3 chương:

-Theo quan điểm của I.I. Priôjnik ( 1985): “ Du lịch là một dạng hoạt động
của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên
ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi chữ a bệnh, phát triển thể chất và
tinh thần nâng cao trình độ nhận thức, văn hóa, thể thao, kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn từ điển Bách Khoa toàn thư
Việt Nam( 1966) đã tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt.
Nghĩa thứ nhất( đứng trên mức độ mục đích chuyến đi): Du lịch là một dạng
nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục
đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn
hóa, nghệ thuật.
Nghĩa thứ 2( đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh doanh tổng
hợp có hiệu quả cao về mọi mặt, nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống
lịch sử văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước, đối với
người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình, về mặt kinh tế, du lịch là
lĩnh vực kinh doanh mang hiệu quả rất lớn: có thể coi là hình thức xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

9


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

Theo UNWTO: Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du
khách, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm
hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn, cũng như mục đích hành nghề
và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một
năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành mà có

10


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

Ảnh hưởng của khí hậu đối với du lịch được thể hiện:
Người sống ở nơi khi hậu khắc nghiệt thường thích đi du lịch ở nơi có khí hậu
thích hợp hơn, các nước phương bắc thường thích đi du lịch xuống phương
nam,khách ở các đới xứ nóng muốn đi nghỉ biển hoặc ở nơi núi cao
Đa số khách ưa thích khí hậu ôn hoà, còn khí hậu lạnh, nóng, ẩm hoặc quá khô
hanh và nhiều gió thì không được ưa thích.
Đối với khách đi du lịch biển thì thời tiết được coi là thuận lợi khi:
Số ngày mưa tương đối ít vào thời gian du lịch
+ Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng
+ Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các loại hình du lịch thể thao,
giải trí.Các loại hình du lịch thể thao vui chơi giải trí như nhảy dù, tàu lượn,
khinh khí cầu, thả diều, thuyền buồm…rất cần có các điều kiện khí hậu thích
hợp như hướng gió, tốc độ gió, quang mây, không có sương mù.
Mùa du lịch vào mùa hè như du lịch leo núi, du lịch tắm biển và các loại hình du
lịch ngoài trời.
Tóm lại, tài nguyên khí hậu tác động lớn đến sức khoẻ con người, đến loại hình
du lịch phục vụ chữa bệnh an dưỡng và việc triển khai các loại hình du lịch.
Thuỷ văn: Các bãi biển hoặc bãi ven hồ sử dụng để tắm mát, dạo chơi, hoạt
động thể thao như bơi lội, du thuyền, lướt ván.Là mặt thoáng tạo nên phong
cảnh đẹp yên bình.Các dòng sông lớn cùng với núi non, rừng cây, mây trời, ánh
nắng, công trình kiến trúc soi bóng nước là những phong cảnh hữu tình
* Tài nguyên du lịch nhân văn
Đó là những đối tượng, hiện tượng do con người tạo ra trọng quá trình phát
triển. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hoá, các yếu tố văn
hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các

Di tích ghi dấu tội ác của đế quốc phong kiến
+ Các di tích văn hoá nghệ thuật:
Là các di tích gắn với các công trình kiến trúc, có giá trị nên còn gọi là di tích
kiến trúc nghệ thuật. Nó chứa đựng giá trị kiến trúc và giá trị văn hoá tinh thần.
Lễ hội là một hình thức văn hoá đặc sắc phản ánh đời sống tâm linh của một dân
tộc.Lễ hội là một hình thức sinh hoạt tập thể của nhân dân sau những ngày lao
động vất vả, hoặc là một dịp mọi người hướng về một sự kiện lịch sử trọng đại
của đất nước hoặc liện quan đến những sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân
1.1.3Ảnh hưởng của du lịch đến môi trường tự nhiên - văn hóa -xã hội
*Ảnh hưởng của du lịch đến môi trường tự nhiên
Tác động môi trường là những ảnh hưởng (xấu hay tốt) do hoạt động phát
triển du lịch gây ra cho môi trường, bao gồm các yếu tố môi trường tự nhiên
cũng như các yếu tố môi trường xã hội - nhân văn. Tác động của du lịch lên các
yếu tố sinh thái tự nhiên có thể là tác động tích cực hoặc tiêu cực.
-Các tác động tích cực :
Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần vào
việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn và
Vườn Quốc gia.

SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

12


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng kiến
cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí, nước,
đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề môi trường khác thông qua các

SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

13


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

Ô nhiễm phong cảnh: Ô nhiễm phong cảnh có thể được gây ra do khách sạn
nhà hàng có kiến trúc xấu xí thô kệch, vật liệu ốp lát không phù hợp, bố trí các
dịch vụ thiếu khoa học, sử dụng quá nhiều phương tiện quảng cáo nhất là các
phương tiện xấu xí, dây điện, cột điện tràn lan, bảo dưỡng kém đối với các công
trình xây dựng và cảnh quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một
trong những hoạt động gây suy thoái môi trường tệ hại nhất.
Làm nhiễu loạn sinh thái: Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát
có thể tác động lên đất (xói mòn, trượt lở), làm biến động các nơi cư trú, đe doạ
các loài động thực vật hoang dại (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú
nhồi bông, côn trùng...). Xây dựng đường giao thông và khu cắm trại gây cản trở
động vật hoang dại di chuyển tìm mồi, kết đôi hoặc sinh sản, phá hoại rạn san hô
do khai thác mẫu vật, cá cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền...
*Ảnh hưởng của du lịch đến môi trường văn hóa- xã hội
-Các tác động tích cực
Du lịch phát triển thì kinh tế xã hội đời sống con người nâng cao, mở
rộng tri thức giúp con người yêu thiên nhiên yêu cuộc sống và có ý thức bảo vệ
môi trường hơn.
Du lịch giúp cho con người có thêm công ăn việc làm ổn định tăng thêm
nguồn thu nhập từ hoạt động du lịch và phát triển kinh tế. Du lịch là ngành công
nghiệp “ Không Khói” và được coi là: “ con gà đẻ trứng vàng” nếu biết khai
thác và sử dụng hợp lí sẽ đem lại lợi ích lớn.
Du lịch đảm bảo được trật tự xã hội con người sẽ dành thời gian đi du lịch

với hình ảnh điểm đến Việt Nam trên báo chí quốc tế, dẫn tới giảm lượng khách
tới cũng như lượng khách tiềm năng."
Sân khấu hóa,thương mại hóa các sản phẩm du lịch
Du nhập lối sống không phù hợp với văn hóa dân tộc
1.2 Khái quát về lễ hội
1.2.1 Khái niệm lễ hội
Đã từ lâu, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về lễ
hội. Trước khi có những định nghĩa cụ thể triết gia Democrite cho rằng: “ Cuộc
sống không có lễ hội là một chặng đường dài bụi bặm không có quán trọ”
Khi nghiên cứu đặc tính và ý nghĩa của lễ hội nước Nga, M Bachiz cho
rằng: “ Thực chất lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức tế leexvaf trò
diễn, đó là cuộc sống lao động và chiến đấu của cộn đồng dân cư. Tuy nhiên bản
thân cuộc sống không thể thành lễ hội được nếu chính nó không thăng hoa liên
kết và quy tụ thành thế giới của tâm linh, tư tưởng của các biểu tượng, vượt lên
trên những phương tiện tất yếu. Đó là thế giới, là cuộc sống thứ hai thoát ly tạm
thời thực tại hữu hiện, đạt tới thực tại lí tưởng mà ở đó mà mọi thứ đều trở nên
đẹp đẽ, lung linh,siêu việt và cao ca
Ở Việt Nam, cho đến nay lễ hội là khái niệm chưa được thống nhất. Và
có những định nghĩa khác nhau của các nhà nghiên cứu, cụ thể là:
- Trong cuốn “ Lễ hội truyền thống của các dân tộc Việt Nam khu vực phía
Bắc” tác giả cho rằng: lễ hội là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật truyền
thống của cộng đồng
SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

15


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.


dân tộc, chứa đựng những quan niệm của dân tộc đối với thực tế lịch sử, xã hội
và thiên nhiên. Trong hội thường có những trò vui, những cuộc thi tài tượng
trưng cho sự nhớ ơn và ghi công của người xưa.
SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

16


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

Hội Ngày xuân cũng là ngày hội của chiến đấu và chiến thắng, Thái Bình
mở hội mùa xuân nhưng khi đất nước lâm nguy thì quân dân ra chiến trường
giữa ngày xuân, ngày tết. Thế mới biết lễ hội của người Việt từ bao đời nay đắm
mình trong lịch sử cuộn cuộn chảy qua các chiến thắng lẫy lừng, nó bị lịch sử
hóa từ những nghi thức, lễ nghi nông nghiệp luôn theo nhịp thời gian củ công
việc nhà nông, công việc làng xã, cất mình vươn cao trong những ngày hội lịch
sử, sức tỏa rộng ra cả quốc gia và bén rễ sâu hơn vào tâm thức cộng đồng yêu
nước, dựng nước và giữ nước.
Trong các lễ hội của người Việt ở cộng đồng Bắc Bộ
- Phân loại lễ hội : Muốn nghiên cứu bất cứ loại hình văn hóa nào cũng cần
phải phân loại chúng. Và việc nghiên cứu lễ hội ở nước ta đã trải qua một quá
trình lâu dài và đạt được nhiều thành quả. Song cho đến nay , việc phân loại lễ
hội ở nước ta còn nhiều ý kiến khác nhau tùy thuộc vào từng chuyên ngành khoa
học khác nhau. Đặc biệt chưa ai đưa ra được những tiêu chí chung để phân loại
các lễ hội, cho nên các ý kiến vẫn còn có sự khác nhau.
Dựa trên phân tích dân tộc học về ý nghĩa và cội nguồn của làng, Lê Thị
Nhâm Tuyết đã phân lễ hội thành 5 loại:
Lễ hội nông nghiệp là lễ hội mô tả những lễ nghi liên quan đến chu
trình sản xuất nông nghiệp hoặc biểu dương, rước thờ các thành phẩm của sản

đền Trần, lễ hội làng Quang Lang, lễ hội làng La Vân... có sự quản lý trực tiếp của
UBND các huyện, số còn lại đều do UBND các xã chịu trách nhiệm quản lý và tổ
chức điều hành lễ hội. Quy mô lễ hội thường ở mức hội làng và tiểu vùng. Vì thế,
khi khách du lịch tới đông sẽ làm thay đổi các hoạt động bình thường của cư dân,
có thể tác động không nhỏ đến tình hình trật tự an toàn xã hội của địa phương nơi
có lễ hội. Bản sắc văn hóa vùng, miền có sự giao thoa theo cả hướng tốt và xấu.
Hoạt động du lịch với đặc thù riêng của nó dễ làm biến dạng các lễ hội
truyền thống. Vì lễ hội truyền thống dù có đặc tính mở thì vẫn có những hạn chế
nhất định về điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội cổ truyền vốn chỉ phù hợp với một
khuôn mẫu và không gian bản địa. Hiện nay, khi hoạt động du lịch mang tính
liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao…sẽ làm mất sự cân bằng, dẫn tới phá vỡ
khuôn mẫu truyền thống của địa phương trong quá trình diễn ra lễ hội.
Những khó khăn thách thức mới sẽ đặt ra cho tỉnh nhà khi các lễ hội của tỉnh
ngày nay đang được dần khôi phục lại và phát triển. Điều đó đặt ra cho các nhà
quản lý, các nhà tổ chức và khai thác lễ hội phải có sự phối hợp chặt chẽ trong mọi
hoạt động, để khi du khách đến với các lễ hội không xảy ra tình trạng “một lần đến,
một lần đi, không một lần trở lại”, mà phải xây dựng Thái Bình trở thành một
điểm đến du lịch luôn ấn tượng và hấp dẫn.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của lễ hội truyền thống với du lịch Thái Bình
Trong Pháp lệnh Du lịch được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam thông qua nêu rõ: “Nhà nước Việt Nam xác định du lịch là một ngành kinh
tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên
vùng và xã hội hóa cao; phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải
trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân
trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Trong điều kiện
SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

18


Trong năm 2014, tỉnh Thái Bình đón ước đạt 607.000 lượt khách du
lịch đến thăm quan các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, trong đó có khoảng
10.000 lượt khách quốc tế. Tổng doanh thu ước đạt 197 tỷ đồng. Điều đó chứng
tỏ sự phát triển loại hình du lịch lễ hội đã mang đến cho địa phương có lễ hội
một nguồn lợi kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương từ các
hoạt động dịch vụ như: dịch vụ lưu trú, dịch vụ phục vụ ăn uống, bán hàng hóa,
SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

19


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

đồ lưu niệm... Nhân dân vùng có lễ hội vừa có dịp quảng bá hình ảnh về văn
hóa, đời sống mọi mặt của địa phương mình, vừa được giao lưu học hỏi tinh hoa
văn hóa từ phía du khách.
Du lịch cũng mang đến cho các lễ hội của Thái Bình một sắc thái mới, một
sức sống mới, mang đến môi trường, điều kiện để trưng bày, phô diễn những giá
trị hàm chứa trong lễ hội. Thông qua các hoạt động nội tại của mình, lễ hội được
hoạt động du lịch kiểm chứng, thẩm định, từ đó rút ra được bài học để tự đổi
mới, điều chỉnh lễ hội phù hợp với điều kiện mới.
Như vậy, sự phát triển của du lịch, của lễ hội đã tạo ra sức mạnh tổng hợp
mà từ đó các loại hình văn hóa được chung đúc, tạo ra một sắc thái mới và động
lực mới, mở ra thế và lực mới cho tỉnh

SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

20

đó là dải bờ biển dài 53 km, có cửa sông lớn và một số bãi cát mịn ở các cồn,
các bãi cùng với hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển độc đáo như Cồn Vành,
Cồn Đen có thể tổ chức loại hình tham quan nghiên cứu, du lịch sinh thái, thể
thao biển, nghỉ dưỡng tắm biển cuối tuần.
SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

21


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

Thái Bình là một tỉnh đông dân cư, nhân dân cần cù, khéo tay, chất phác,
mến khách. Trong những năm qua kinh tế xã hội được ổn định và phát triển, đời
sống vật chất tinh thần người dân được nâng cao, nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch, bồi
dưỡng sức khỏe cũng như nhu cầu nghiên cứu của người dân càng thay đổi.
Điều đó thể hiện qua số lượng khách du lịch nội tỉnh tăng trên 10%/năm, đó là
lợi thế phát triển ngành du lịch tại Thái Bình.
Cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch được đầu tư nâng cấp ngày càng
hoàn thiện. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch Đồng Châu với tổng số
vốn trên 50 tỉ đồng, xây dựng đường và phục hồi các di sản thuộc Khu di tích
lịch sử các Vua Trần tại Hưng Hà trên 70 tỉ đồng đã và đang được triển khai, 3
khách sạn lớn từ 3- 4 sao đang được nâng cấp và xây dựng mới, hơn 20 khách
sạn cỡ nhỏ và vừa với gần 600 phòng tiêu chuẩn đủ sức phục vụ trên 1.000 lượt
khách / ngày.
2.1.2 Tiềm năng du lịch nhân văn
* Di tích lịch sử văn hóa
Theo thống kê, Thái Bình có trên 1.400 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó
có 261 di tích được xếp hạng; các di tích lịch sử - văn hóa được phân bố ở khắp
các huyện, thị trong tỉnh. Những di tích quan trọng có ý nghĩa chính trị, văn hóa

một trong những cái nôi làng nghề của đất nước. Hiện nay, 100% xã phường
trên địa bàn tỉnh đều có ít nhất một ngành nghề truyền thống. Những cái tên như
bánh cáy làng Nguyễn( huyện Đông Hưng), chạm bạc Đồng Xâm( Kiến
Xương), dệt Phương La- Thái Phương( Hưng Hà), dệt chiếu cói Tiên Lễ( Hưng
Hà), dệt đũi Nam Cao( Kiến Xương)…là minh chứng sống động cho tài hoa, trí
tuệ con người Thái Bình.
* Lễ hội:
Lễ hội dân gian: lễ hội truyền thống Thái Bình thường được tổ chức gắn
liền các di tích lịch sử- văn hóa và ở đó có nhiều trò chơi, thi tài, các hình thức
diễn xướng văn nghệ dân gian độc đáo có nguồn gốc khác nhau như: trò múa
ông Đùng bà Đà cổ xưa gắn liền với nghi lễ phồn thực sơ khai của một làng ven
biển, một hội làng duy trì tục đánh Hổ( đánh Bệt hay múa Bệt)
Lễ hội ở Thái Bình chủ yếu gắn với lễ hội nông nghiệp, thể hiện nhiều hình
thức, tập tục khác nhau: thờ lúa gạo( Tiền Hải), hội đền Sao Đền( Vũ Thư) có
các trò thi mang sắc thái nông nghiệp như thi bắt vịt, thi nấu cơm, thi bắt
chạch… Hội chùa Keo, đền Đồng Xâm có rước nước, cầu mưa.
Thái Bình là một nơi chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử quan trọng, nơi sản
sinh ra nhiều bậc anh tài và có công với đất nước như: Bát Nạn tướng quân, Lí
Nam Đế, Trần Hưng Đạo, quốc sư Không Lộ…
Hiện nay, hơn 100 hội làng truyền thống ở Thái Bình được khôi phục, duy
trì, tổ chức vào thời gian nhất định. Nghệ thuật biểu diễn truyền thống của Thái
Bình vừa phong phú vừa đặc sắc, mang đậm yếu tố lịch sử và trữ tình như:
Nghệ thuật chèo: Thái Bình nổi tiếng với 3 vùng chèo là chèo Hà
Xá( Hưng Hà), chèo Khuốc( Đông Hưng) và chèo Sáo Đền( Vũ Thư). Đây là
những dòng chèo đặc trưng của địa phương.

SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

23

tháng 9 là ngày sinh).
Chùa Keo là di tích lịch sử - văn hóa cấp quốc gia đặc biệt, bao gồm hai
cụm kiến trúc: Khu Chùa là nơi thờ phật và khu Đền thánh thờ đức Dương
Không Lộ - Vị đại sư thời nhà Lý có công dựng chùa.
Ngày 13, mở đầu là cuộc rước kiệu kỷ niệm 100 ngày tịch của thiền sư
Không Lộ. Chiều có các cuộc đua trải. Tối có cuộc thi kèn và trống.

SV : Lương Thị Thu Thủy
Lớp: 2VH10

24


Tên đề tài: “ Khai thác lễ hội truyền thống Thái Bình phục vụ phát triển du lịch địa phương”.

Sáng 14, kỷ niệm ngày sinh của sư Không Lộ. Sau lễ dâng hương đến đám
rước gồm có đôi ngựa hồng, ngựa bạch có đủ yên cương và 4 bánh do người
kéo. Tiếp đến là 8 lá cờ thần, 42 người vác bát bửu lỗ bộ... Chiều 14, tại toà Giá
Roi diễn ra nghi lễ chầu thánh mang tính nghệ thuật , đó là điệu múa cổ còn gọi
là "múa ếch vồ".
Ngày 15, mọi nghi lễ diễn ra như ngày 14 nhưng có thêm một số trò diễn
sau khi rước kiệu hoàn cung.
Hội chùa Keo diễn ra đông vui tấp nập suốt 3 ngày, 3 đêm bằng nghi lễ tôn
giáo và một số tập tục cổ truyền để tưởng nhớ vị thiền sư đã có công với nước
và qua hình thức biểu diễn nghệ thuật dân gian đã phản ánh được lối sống của
vùng dân cư ven sông mang màu sắc văn hoá nông nghiệp của đồng bằng Bắc
Bộ.
Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, ngôi chùa vẫn giữ nguyên nét kiến trúc
cổ kính, vững chắc với thời gian.
Với những giá trị kiến trúc, văn hóa lịch sử, khoa học đặc biệt đã được xếp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status