Đồ án tốt nghiệp Ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng - Pdf 37

Đồ án tốt nghiệp
Ngành công nghệ kỹ thuật
xây dựng


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

ii GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

DANH MỤC CÁC BẢNG

SVTH: VŨ VĂN TRỌNG

Hình 15: Sơ đồ hoạt tải 2........................................Error: Reference source not found
Hình 16: Sơ đồ hoạt tải do mái tôn, xà gồ truyền xuống dầm mái. . .Error: Reference
source not found
Hình 17: Sơ đồ gió trái............................................Error: Reference source not found
Hình 18: Sơ đồ gió phải..........................................Error: Reference source not found
Hình 19:Chuỗi công tác và các vị trí làm việc khác nhau của máy đào gầu nghịch
.................................................................................Error: Reference source not found
Hình 20: Xe tải ben THACO AUMAN FTD1200.Error: Reference source not found
Hình 21: Xe bơm bê tông J21Z4S-65.....................Error: Reference source not found
Hình 22: Cẩu tự hành..............................................Error: Reference source not found
Hình 23: Xe tải thùng chở gạch, thép….................Error: Reference source not found

SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

iv GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

Hình 24: Xe tải tự đổ chở cát, đá…........................Error: Reference source not found
Hình 25: Biển báo công trường; bình cứu hỏa, bể cát.....Error: Reference source not
found
Hình 26: Chi tiết hàng rào tạm công trình..............Error: Reference source not found


là những công việc rất cần thiết và là hành trang chính yếu của các sinh viên ngành
công nghệ kỹ thuật xây dựng trước khi ra trường.
Em hoàn thành được đồ án này là nhờ có sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo trong khoa xây dựng, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô:
KTS. Trần Thị Phương Hoa: Giáo viên hướng dẫn kiến trúc.
KS. Phạm Tuấn Minh : Giáo viên hướng dẫn kết cấu, thi công.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên trong quá trình thực hiện em không
tránh khỏi những sai sót do kiến thức còn hạn chế. Em rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp từ các thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa xây dựng, các thầy cô
hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án. Em xin chân thành
cảm ơn !
Hà Nội ngày 31 tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Văn Trọng
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

1 GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm của huyện Đông Triều - Quảng Ninh

GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

1.1.4. Văn hóa, giáo dục
a. Văn hóa
Hơn sáu mươi năm trước, với thế đất hiểm yếu, Đông Triều được chọn làm
căn cứ địa của Đệ Tứ Chiến Khu. Và từ đây, những chiến công lừng lẫy của quân
và dân ta được ghi dấu tại mảnh đất này .Với những làng nghề truyền thống từ cha
ông để lại , Đông triều có rất nhiều làng nghề được được phục vụ nhân dân và thị
trường như : làng nghề gốm sứ Đông Triều, như xay xát gạo, mộc gia dụng, thợ nề,
sản xuất vật liệu xây dựng, nấm ăn và nguyên liệu, dệt thổ cẩm, đan lát mây tre làm
thúng, mủng, rèn, cơ khí nhỏ, sửa chữa, dệt may, thêu ren, điêu khắc than đá...
b. Giáo dục
Đông Triều là huyện được biết đến với trình độ phát triển giáo dục nhanh và
bền vững, huyện bao gồm 27 trường tiểu học, 23 trường trung học cơ sở, 7 trường
trung học phổ thông và 1 trường đại học công nghiệp Quảng Ninh. Trong số các
trường trung học phổ thông thì trường trung học phổ thông Đông Triều là trường
điển hình cho hệ thống giáo dục của huyện hiện nay, hiện tại trường đang xây dựng
lại hệ thống cơ sở vật chất nhằm đạt tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở dạy và học.
1.1.5. Giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy gồm có:
- Quốc lộ 18A nối Đông Triều với thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương qua cầu
Vàng Dán.
- Phà Triều nối Đông Triều với huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương qua sông Kinh Thầy.

Dương), Thủy Nguyên (Hải Phòng) đến học.
Trong thời kỳ chiến tranh chống mỹ cứu nước, đặc biệt là năm tháng giặc mỹ
leo thang bắn phá miền bắc, cùng với cả nước, thầy trò đã trải qua thử thách lớn lao,
gánh chịu muôn vàn khó khăn, gian khổ, thậm chí là hy sinh mất mát. Ngày ấy, hầu
hết các thầy cô giáo còn trẻ, đều ở những miền quê xa về đây lập nghiệp. Cơ sở vật
chất của nhà trường và đời sống của thầy cô thật đơn sơ, thiếu thốn. Học sinh thôn
quê chân đất, áo vá, cuốc bộ đến trường. Sáng đi học, chiều về họ phải vào rừng
kiếm củi, ra đồng cày cấy.Thế nhưng, cơm độn sắn khoai cũng chẳng đủ no... Gian
nan vất vả hơn, hai lần thầy trò phải dời trường đi sơ tán.
Thầy trò cùng nhau đốn cây, chặt nứa, cắt gianh, xẻ đất chuyển về dựng thành
lớp học nửa chìm nửa nổi, nửa tối nửa sáng. Vừa học vừa đào hào đắp luỹ để tránh
bom rơi đạn lạc. Những năm tháng khốc liệt của chiến tranh, trường trung học phổ
thông Đông Triều là một trong những trường vẫn tổ chức tốt việc dạy và học. Các
thầy cô giáo đều say sưa với nghề nghiệp, tận tụy trong công việc và chăm lo hết
lòng vì học sinh thân yêu. Nhiều bài giảng của thầy cô giáo đã khắc sâu trong tâm
trí học trò và trở thành hành trang không thể thiếu được trong sự nghiệp, cuộc đời
của họ. Không ít thầy cô là giáo viên dạy giỏi nổi tiếng trong vùng, là tấm gương sư
phạm mẫu mực. Đây cũng là thời kỳ nhà trường đảm nhận nhiệm vụ giảng dạy 2
lớp chuyên toán đầu tiên của tỉnh (tiền thân của trường trung học phổ thông chuyên
Hạ Long hiện nay). Trưởng thành từ trong khó khăn thử thách, học sinh trường
trung học phổ thông Đông Triều có mặt khắp mọi miền đất nước, cống hiến trong
nhiều lĩnh vực công tác khác nhau. Trong số đó, có hàng trăm kỹ sư, bác sỹ, hàng
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

4 GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ

không ít thầy cô giáo tự học và rèn luyện để tay nghề thêm vững vàng, phấn đấu
trở thành giáo viên dạy giỏi, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, huyện. Nhiều học sinh
chuyên cần học tập đạt danh hiệu học sinh giỏi, tiên tiến trong năm học, tỷ lệ học
sinh lên lớp và thi đỗ tốt nghiệp phổ thông khá cao, có năm đạt tới 99,8%. Hiện
nay, trong số họ không ít người có trình độ tiến sỹ , thạc sỹ, đại học và cao đẳng,
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

5 GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

nhiều người là thợ bậc cao có tay nghề giỏi, nhiều người trở thành doanh nghiệp
trẻ trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh việc dạy và học, nhà trường còn
chú trọng đến lao động sản xuất tu sửa trường lớp. Mười lăm năm này, nhà trường
đã sản xuất được 4000 sản phẩm thêu ren xuất khẩu, 3000 bộ bản lề, 40 kg đinh,
nung 10 tấn vôi, đóng 10 vạn viên gạch chỉ, tăng gia được 22 tấn thóc, 2,5 tấn lạc
củ, đóng hàng ngàn viên gạch xỉ, tự xây tường rào... Đóng góp hàng vạn công lao
động cho các công trình phúc lợi của huyện. Mặt khác, thầy trò nhà trường còn tích
cực tham gia các hoạt động văn hoá thể thao cũng như mọi hoạt động xã hội khác.
Đội văn nghệ của nhà trường được tổ chức và duy trì luyện tập, nhiều giọng hát hay
làm lay động lòng người, ai đã từng nghe khó mà quên được, nhiều tiết mục tham
gia hội diễn ở huyện, ở tỉnh được xếp loại cao. Đội bóng đá của trường với những
cầu thủ trẻ, áo quần lộ cộ, nhiều lần thi đấu ngang ngửa với các đội mạnh trong và


trò. Phát huy những thành tích đã đạt được trong hơn ba mươi năm xây dựng và
trưởng thành, nhà trường từng bước khắc phục những khó khăn trước mắt, vươn lên
không ngừng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Ban giám hiệu nhà trường chỉ
đạo các tổ chuyên môn hoạt động đi vào vấn đề cải tiến phương pháp giảng dạy và
xây dựng ở mỗi tổ bộ môn những điển hình tiên tiến về giảng dạy và các công tác
khác. Thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua của chính phủ và các
cấp bộ ngành trong cán bộ giáo viên công nhân viên nhà trường. Một mặt trường cử
giáo viên đi học cao học để nâng cao trình độ, mặt khác quan tâm đến việc bồi
dưỡng giáo viên để phấn đấu trở thành giáo viên giỏi. Bằng sự chỉ đạo đúng đắn đó
nhà trường đã thu được những kết quả đáng mừng: phong trào thi đua dạy học sôi
động và ngày một nâng cao, số tổ đội và giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi,
chiến sĩ thi đua các cấp ngày càng nhiều. Phong trào học tập trở thành học sinh giỏi,
học sinh tiên tiến trong các khối lớp lên cao, tỉ lệ học sinh giỏi tăng. Học sinh tham
dự thi giỏi tỉnh ngày càng đông, nhiều em đạt giải. Trong thời kỳ đổi mới này, nhà
trường đã có 5 học sinh đạt giải cấp quốc gia. Tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp hàng năm
ở mức cao. Số học sinh thi đỗ vào các trường đại học ngày càng nhiều (hàng năm
đạt tỷ lệ từ 30% đến 40%), không ít học sinh thi đạt điểm giỏi. Tất cả những con số
đó đã khẳng định được bước nhảy vọt về chất lượng dạy và học của trường trung
học phổ thông Đông Triều trong hơn mười năm qua. Không những chỉ chú trọng
đến công tác chuyên môn mà nhà trường còn tích cực trong các lĩnh vực giáo dục
khác nhằm thực hiện việc giáo dục toàn diện học sinh. Bên cạnh việc tu bổ, nâng
cấp cơ sở hạ tầng, thầy trò còn luôn quan tâm tới cảnh quan môi trường với khẩu
hiệu "Hãy gìn giữ trường luôn xanh sạch đẹp", nhà trường đã huy động hàng nghìn
công lao động của học trò để san lấp mặt bằng, vệ sinh trường lớp, trồng cây bóng
mát, chăm sóc vườn hoa cây cảnh,v.v.... Nhà trường biết kết phối hợp với trung tâm
hướng nghiệp dạy nghề của huyện mở các lớp dạy học nghề phổ thông cho học
sinh. Hội chữ thập đỏ cùng các tổ chức đoàn thể trong trường đã làm tốt công tác từ
thiện, đền ơn đáp nghĩa giáo dục cho học sinh truyền thống đoàn kết, tương thân
tương ái và trân trọng những giá trị cao quý của con người. Đặc biệt, công tác đoàn

Phát huy truyền thống vẻ vang 47 năm qua, thầy trò trường trung học phổ
thông Đông Triều quyết tâm xây dựng nhà trường trở thành trường chuẩn quốc gia,
thi đua dạy tốt - học tốt chào mừng lễ kỷ niệm 50 năm thành lập trường năm 2013,
xứng đáng là điểm sáng về giáo dục ở vùng đông bắc tổ quốc, được Đảng và nhân
dân tin cậy.
1.2.2. Hiện trạng cơ sở vật chất
Trường trung học phổ thông Đông Triều đã được thành lập từ khá lâu, trải qua
2 cuộc kháng chiến chống pháp và chống mỹ nên cơ sở vật chất giảng dạy của nhà
trường đã xuống cấp nhanh chóng, mặc dù sau này được chuyển đến vị trí mới là xã
Đức Chính huyện Đông Triều ngày nay nhưng từ đó đến nay cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác dạy và học một lần nữa lại đang có xu hướng xuống cấp. Vì vậy cần
phải có hệ thống cơ sở hạ tầng mới nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học của thầy trò
nhà trường. Việc đầu tư xây dựng trường trung học phổ thông Đông Triều xã Đức
Chính, Huyện Đông Triều là hết sức cần thiết, nhằm đáp ứng tối đa cho công tác
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

8 GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

quản lý, phục vụ cho sự nghiệp phát triển giáo dục, thực hiện mục tiêu trường
chuẩn quốc gia về mặt cơ sở vật chất, góp phần đẩy mạnh phong trào dạy tốt học tốt
của trường, từng bước nâng cao dân trí cho cộng đồng dân cư. Đồng thời góp phần

phòng chờ dành cho giáo viên ở chính giữa dãy nhà để thuận tiện cho giáo
viên di chuyển về 2 đầu dãy nhà khi hết giờ nghỉ. Phòng chờ có diện tích
35,1 m 2 . Bên trong phòng chờ có bố trí 1 phòng vệ sinh có diện tích 4,8 m 2 .

-

Riêng tầng 1 có thêm phần sảnh kiêm sân khấu có diện tích 68,5 m 2 phục vụ
cho các sinh hoạt của nhà trường.
=>Do là công trình trường học nên có hình khối đơn giản, có tổng diện tích

xây dựng là 2754,5 m 2 ; chiều cao mỗi tầng là 3,9 m. Chiều cao công trình tính đến
đỉnh của mái tôn lợp là 14,2 m
Khối các công trình phụ trợ: giếng khoan, bể lọc+bể nước sinh hoạt 150 m 2 ,
sân đường bê tông lát gạch đất nung; bồn hoa; hệ thống cấp điện, nước; hệ thống
phòng cháy chữa cháy, chống mối.
2.1.2. Sơ bộ giải pháp thiết kế.
Kết cấu chọn giải pháp kết cấu khung, các dầm dọc cho đến các sàn tầng, cầu
thang bộ bằng kết cấu bê tông cốt thép. Kết cấu mái chọn giải pháp xây tường gạch
thu hồi, kết hợp xà gồ lợp mái tôn dày 42mm lượn sóng màu đỏ.
Bê tông lót móng đá 4x6 M100; móng băng BTCT mác 250 đá 1x2. Giằng
móng, dầm giằng mái, cột bằng BTCT mác 250 đá 1x2; tường xây gạch chỉ vữa
XM M75. Sàn tầng 1,2 + sàn mái đổ BTCT mác 250 đá 1x2; nền nhà lát gạch
Granit 500x500, tường ốp gạch 250x400. Tường trong ngoài nhà trát VXM M50,
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

10 GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH



sáng tự nhiên cũng chỉ giải quyết được một phần về vấn đề chiếu sáng. Để đảm bảo
đủ ánh sáng phục vụ giảng dạy và học tập cần kết hợp với chiếu sáng nhân tạo.
2.1.5. Sơ bộ giải pháp về điện nước.
- Điện: Hợp đồng với điện lực xã Đức Chính và trường trung học phổ thông
Đông Triều lắp công tơ riêng, đấu nối từ nguồn điện đang sử dụng của trường để sử
dụng độc lập và trả tiền điện hàng tháng. Điện áp 3 pha xoay chiều 380v/220v, tần
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

11 GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

số 50Hz đảm bảo cho mọi hoạt động bình thường của công trường. Hệ thống điện
dễ bảo quản và sửa chữa, khai thác và sử dụng an toàn, tiết kiệm năng lượng. Có
máy phát điện để phục vụ khi mất điện lưới.
- Nước:
+ Cấp nước: nước được đấu nối lắp đặt các đường ống dẫn nước từ nguồn
nước sẵn có đang sử dụng của trường, hoặc có thể tiến hành khoan giếng để lấy
nước đến vị trí xây dựng và bố trí téc để dự trữ nước. Dung tích bể chứa được thiết
kế trên cơ sở số lượng người sử dụng và lượng dự trữ đề phòng sự cố mất nước có
thể xảy ra. Hệ thống đường ống được bố trí ngầm trong tường đến các khu vệ sinh.
+ Thoát nước: gồm có thoát nước mưa và thoát nước thải.
Thoát nước mưa: gồm có hệ thống sênô dẫn nước từ các ban công, mái theo

KHÓA 2010-2013

b) Khó khăn:
Công trình nằm trong khuôn viên của trường đang làm việc do vậy việc giữ vệ
sinh môi trường và chống ồn cũng như việc giảm thiểu những khói, bụi ảnh hưởng
đến công tác dạy và học của thầy, cô và học sinh trong trường, mặt bằng chật hẹp.

SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

13 GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

CHƯƠNG III: KẾT CẤU
3.1. Lựa chọn giải pháp kết cấu, vật liệu
3.1.1. Giải pháp kết cấu.
a.Giải pháp kết cấu công trình.
Căn cứ vào thiết kế kiến trúc, đặc điểm cụ thể của công trình: diện tích mặt
bằng, hình dáng mặt bằng, hình dáng công trình theo phương đứng, chiều cao công
trình, ta chọn hệ kết cấu chịu lực của công trình là hệ kết cấu khung chịu lực, tường
gạch bao che. Hệ kết cấu khung có khả năng tạo ra các không gian lớn, linh hoạt
thích hợp với các công trình công cộng. Đây là hệ kết cấu được sử dụng phổ biến
trong lĩnh vực xây dựng dân dụng ở Việt Nam, cột - dầm tạo nên hệ khung, các

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

3.1.2. Chọn vật liệu cho công trình.
+ Bê tông mác 250 ứng với cấp độ bền B20 có:
Rb(Mpa)

Rbt(Mpa)

EC

11,5

0,9

3,7

Bê tông B20

+ Cốt thép tất cả các đường kính:
CI
C II

Rs (MPa)
225
280

Rsc (MPa)
225
280

C2

D1

C1
D2

C3

C1

C2

0.00
2400

7800

D

E

C

S¥ §å TÝNH
Hình 1: Sơ đồ tính khung trục 3
3.2.2. Lựa chọn sơ bộ tiết diện khung.
3.2.2.1. Tiết diện dầm.
1 1
- Dầm chính D1 (bxh) . Chọn h = ( ÷ )l d = (0,975 ÷ 0,65) => chọn h = 650mm


Để thuận tiện cho việc thi công ta nên chọn kích thước dầm phụ có chiều rộng
bằng với chiều rộng dầm chính => chọn b = 200mm, chọn h = 400mm
Vậy dầm phụ D2 (200 x 400)

Khẩu độ dầm (m)

B (cm)

H (cm)

D1 (200 x650)

7,8

20

65

D2 (200 x 400)

2,4

20

40

3.2.2.2. Tiết diện bản sàn.
Căn cứ bản vẽ thiết kế ta có các ô bản có liên quan đến trục cần tính đều có tỷ
số


thước sàn trên là hs = 120mm .
3.2.2.3. Tiết diện cột.
Asbcôt =

K .N
Rb

Trong đó: + k = 0,9 ÷ 1,5 , chọn k = 1,2
SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

16 GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

+ Rb cường độ chịu nén của bê tông (nén dọc trục). Chọn bê tông cho
cột, dầm, sàn là bê tông mác 250 => Rb = 11,5 Mpa = 1,15 KN / cm 2
n = 3

+ N = n.F. q với  F : diện tác dụng
R
 b


= 185,95cm 2 => Chọn cột C1 (22 x 22)cm để thuận
1,15

tiện cho thi công.
Chú ý : Thông thường thì tiết diện của cột sẽ nhỏ dần khi lên cao, nhưng do
công trình này có 3 tầng nên sẽ để tiết diện cột là như nhau với các tầng.

SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

17 GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

3.2.3. Xác định tải trọng.
3.2.3.1. Tĩnh tải.
a. Trọng lượng bản thân dầm (để sap tự tính, trong khai báo tải trọng trong sap
cần để hệ số tĩnh tải = 1,1).
b. Do sàn truyền về dầm.
2

4

3

tt
+ Gạch LD 500x500 dày 1cm : g s = 20 . 1 . 1,2 = 24 ( KG / m 2 )

+ Sàn BTCT mác 250, đá 1x2 dày 12cm: g stt = 25 . 1,1 . 1,2 = 330 ( KG / m 2 )
tt
+ Vữa trát trần dày 1,5cm : g s = 18 . 1,5 . 1,3 = 35,1 ( KG / m 2 )

+ Sơn trần : Bỏ qua

∑ = 389,1( KG / m

SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

2

)

18 GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
KHÓA 2010-2013

Căn cứ TCVN 2737-1995 ta có hệ số độ tin cậy n như sau:
Vật liệu

Tường xây trên dầm tầng 1,2.

Dầm D1:
g t = bt .ht .n g .γ t = 0,22.(3,9 − 0,65).1,1.1800 = 1415,7( KG / m) = 1,4157(T / m)

Ngoài ra khi tính trọng lượng của tường ta phải cộng thêm 2 lớp vữa trát, mỗi
lớp dày 2cm.
=> g v = bv .ht .n g .γ v = 0,04.(3,9 − 0,65).1,1.1800 = 257,4( KG / m) = 0,2574(T / m)


Tường thu hồi xây trên dầm tầng 3 (đỡ mãi).

g t max = bt .ht .n g .γ t = 0,22.2,5.1,1.1800 = 1089( KG / m) = 1,089(T / m)
g v = bv .ht .n g .γ v = 0,04.2,5.1,1.1800 = 198( KG / m) = 0,198(T / m)

d. Do mái tôn, xà gồ truyền xuống tường thu hồi, tường thu hồi truyền xuống
dầm mái dưới dạng lực tập trung P.
Ta có trọng lượng riêng của tôn sóng = 8 ( KG / m 2 ) , g xg = 5,004( KG / m) , l xg = 4,5m

SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

19 GVHD1: KTS.TRẦN THỊ PHƯƠNG HOA
GVHD2:KS.PHẠM TUẤN MINH


TRƯỜNG CĐXD CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ
KHOA XÂY DỰNG
m¸i t«n
l­în sãng

KHÓA 2010-2013

3

v= [(a.l1+gxg).lxg]/2

2
1
7

lxg= 4,5m

mÆt b»ng xµ gå ®iÓn h×nh
trôc 4 -6

Hình 3: Mặt bằng xà gồ điển hình trục 4-6(Tĩnh tải)


P tại 3, 4: P1 =

(8l1 + g xg ).l xg
2

=

(8.1,2615 + 5,004).4,5
= 0,033984(T ) ,
2

=

P tại 7, 8: P4 =

với l1 =


(8l1 + g xg ).l xg
2

=

(8.0,675 + 5,004).4,5
= 0,023409(T ) ,
2

1,35
= 0,675m .
2

P tại 9, 10: P5 =

SVTH: VŨ VĂN TRỌNG
LỚP: CNKTXD 3 – K7

(8l1 + g xg ).l xg
2

=

(8.0,7 + 5,004).4,5
= 0,023859(T ) ,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status