TIỂU LUẬN góp PHẦN tìm HIỂU THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY - Pdf 39

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN – MỘT
1.1
1.2

SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CƠ BẢN
Khái quát thị trường lao động nông thôn
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập

Trang
3
4
4

của lao động nông thôn hiện nay
Thực trạng thị trường lao động nông thôn ở nước ta

5

hiện nay
Việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay - những vấn đề

8

đặt ra cần giải quyết.
Chương 2 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VÀ

11

16
18
20
21
22


2

MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện là một trong những nền kinh tế có mức tăng trưởng lớn
trên thế giới, là nền kinh tế rất hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Cùng với đó là quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá và đô thị hoá ngày
càng nhanh chóng kéo theo sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp ở khu vực
nông thôn. Nhưng lực lượng lao động nông thôn chiếm phần lớn lực lượng
lao động trong cả nước, khoảng 68% lực lượng lao động cả nước (số liệu
thống kê năm 2009). vấn đề chuyền dịch cơ cấu lao động còn chậm chưa theo
kịp với tốc độ đô thị hoá nên trong khoảng 10 năm từ 2000 đến 2010 mới
giảm được khoảng 3-4% lao động xã hội hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Tới năm 2015, phấn đấu giảm tỷ lệ lao động xã hội trong lĩnh vực
nông nghiệp xuống khoảng 16-17%. Đây là một chỉ tiêu khá cao so với mức
đạt được của khoảng thời gian 10 năm trước. Trong khi đó bước vào giai đoạn 2001-2010 tỷ
lệ tăng dân số cả nước còn ở mức 1,7%/năm và ở nông thôn là 2%/năm. Hàng năm có khoảng 1,5 triệu
người bước vào độ tuổi lao động, số người tìm được việc làm là 1,2 triệu người. Như vậy hàng năm trên
cả nước số người không có việc làm tăng thêm khoảng 0,3 triệu người (hơn 2/3 số này là ở khu vực
nông thôn). Chiến lược phát triền kinh tế - xã hội nước ta còn khoảng 50% và quỹ thời gian lao động
được sử dụng ở nông thôn đạt khoảng 80-85%. Việc thực hiện chỉ tiêu chiến lược về lao động nông
thôn có ý nghĩa to lớn đối với phát triển kinh tế-xã hội nông thôn nước ta trong quá trình công nghiệp
hoá hiện đại, hoá đất nước.
Trên thực tế, việc hoàn thành những chỉ tiêu chiến lược về lao động và sử dụng quỹ thời gian

đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước
quá trình điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
Thứ hai, xét thị trường lao động: thị trường lao động là nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa
người bán sức lao động và người mua sức lao động, thông qua các hình thức thoả thuận về tiền công
hay tiền lương và các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng
miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác.

Thị trường lao động là một sân chơi bình đẳng mà ở đó có nhiều chủ
thể tham gia với các vai trò khác nhau: Nhà nước, người sử dụng lao động,
người lao động, nhà cung cấp các dịch vụ việc làm, các đối tác xã hội khác.
Các chủ thể tham gia thị trường lao động có vai trò khác nhau nhưng giữa
chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhất là hình thành cơ chế ba bên
trong xử lý các quan hệ lao động, đảm bảo hài hoà quyền hạn, trách nhiệm và
lợi ích các bên vì mục tiêu phát triển chung.
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn hiện nay
* Các nhân tố về tự nhiên: Thu nhập của lao động nông thôn một phần


4

rất lớn là thu từ nông nghiệp, do đó các yếu tố về điều kiện tự nhiên ảnh
hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, từ đó ảnh hưởng lớn đến thu nhập
của lao động nông thôn. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên gồm:
Vị trí địa lý: Những vùng thuận lợi là những vùng gần các trung tâm đô
thị, các trung tâm kinh tế và văn hoá sẽ thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với
các thông tin khoa học kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cũng
như mua sắm các tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngược
lại, những vùng nông thôn sâu, cách xa các trung tâm kinh tế và văn hoá sẽ
rất khó khăn trong việc phát triển sản xuất hàng hoá, sản xuất thuần nông là

chi phí vận tải, thuận lợi cho giao lưu kinh tế và văn hoá với các vùng khác từ
đó hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá và phát triển các ngành
nghề phi nông nghiệp. Hệ thống điện, thông tin giúp cho người dân có khả
năng trang bị máy móc kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động,
thuận lợi trong việc tiếp thu những thành tựu mới về khoa học kỹ thuật, trình
độ dân trí được nâng cao. Hệ thống trường học, bệnh viện có vai trò quan
trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và đào tạo nhân lực. Vì vậy,
hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội tác động một cách tổng hợp tới quá trình
phát triển kinh tế xã hội và mức sống của dân cư.
Trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật của người lao động: Con người
với tư cách là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi hoạt động lao động, vì vậy, chất
lượng của nguồn lao động quyết định hiệu quả của hoạt động lao động. Trong
quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện nay, con người được coi là
nguồn lực của mọi nguồn lực cho phát triển. Do đó, trình độ văn hoá, trình độ
khoa học kỹ thuật của người lao động có ảnh hưởng quyết định đến phát triển
kinh tế. Điều đó đòi hỏi không ngừng đào tạo, tập huấn cho nông dân, phát
triển mạnh giáo dục ở các vùng nông thôn để hình thành một lực lượng lao
động có chất lượng ngày càng cao.
Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất là yếu tố quan trọng: Để phát triển kinh
tế phải có nguồn vốn đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất và làm cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Với trình độ phát triển kinh tế ở


6

nông thôn hiện nay, hầu hết các hộ nông dân đều thiếu vốn sản xuất. Với các
hộ gia đình trẻ mới tách hộ thì tình trạng thiếu vốn càng trầm trọng. Do vậy,
để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì cần phải giúp đỡ
người nông dân có khả năng huy động mọi nguồn vốn vào sản xuất, đồng thời
mở lớp tập huấn cho người nông dân nâng cao khả năng quản lý và sử dụng

kiện khác cho phát triển sản xuất thì chủ yếu phải do chính sách của nhà nước
như: Chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, chính sách
khuyến nông, chính sách hỗ trợ nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ nông
sản ...Đều phải dựa vào vai trò của nhà nước và nó có tác động to lớn và lâu
dài tới phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
1.3 Thực trạng thị trường lao động nông thôn ở nước ta hiện nay
* Cung lao động nông thôn:

Dân số ở nông thôn nước ta hàng năm tăng với tốc độ

vẫn khá cao, khoảng 2% (năm 2001- 2010). Có khoảng 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động mỗi
năm. Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nhanh trong khi cơ cấu lao động chuyển dịch chậm làm cho
lao động nông thôn thiếu việc làm và thất nghiệp tăng nhanh. Trình độ chuyên môn của lao động nông
thôn ở mức rất thấp, phần lớn chưa qua đào tạo.

* Cầu lao động ở khu vực nông thôn:

Khu vực nông thôn kinh tế xã hội còn

chưa phát triển, tạo ra ít việc làm, chủ yếu là làm nông nghiệp, đất đai bị thu hẹp do đô thị hoá, sản xuất
nông nghiệp cũng giảm dần nên lao động nông thôn thường tồn tại dưới hình thức thất nghiệp trá hình
hoặc sử dụng không hết quỹ thời gian lao động trong nông nghiệp. Dịch vụ ở mức thấp do cuộc sống
còn khó khăn, người dân ít quan tâm nên khó phát triển.

* Tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn:

Tình trạng thiếu việc làm

hay còn gọi là thất nghiệp bộ phận là đặc trưng phổ biến của lao động nông thôn. Theo số liệu báo cáo
điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2010 của Tổng cục Thống kê, tổng số lao động nông thôn

nên thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Mặt khác, do cơ cấu lại nông nghiệp và
kinh tế nông thôn chưa nhận được sự hỗ trợ đúng mức về vốn, tín dụng, thuế,
thị trường... Vì vậy, làm cho sự phục hồi các làng nghề truyền thống, hình
thành và phát triển nghề mới để công nghiệp hoá nông thôn, mà đặc biệt là
công nghiệp chế biến chậm và hạn chế phát triển. Do vậy, không thế có tác
động mạnh và thu hút một bộ phận đáng kể lao động dư thừa ở nông thôn.
Hơn nữa, họ hầu như không nhận được bất cứ sự đào tạo kỹ thuật hoặc ngành
nghề nào. Họ rất ít có cơ hội đế tìm việc làm mới, nâng cao thu nhập và cải
thiện điều kiện sống. Ngoài ra lao động nông thôn vẫn chưa thích nghi với quan hệ cung cầu của
cơ chế thị trường. Thị trường nông thôn còn mang tính tự phát, kém năng động và không theo kịp với
tốc độ tăng trưởng kinh tế và phân công lại lao động.

* Mức tiền công và thu nhập của lao động nông thôn: Mức tiền công và thu
nhập của lao động nông thôn tăng đều qua các năm từ 1999 đến 2010. Tuy
vậy, mức tăng còn thấp và có sự chênh lệch lớn giữa thành thị và nông thôn.
Tiền công và thu nhập của lao động nông thôn thấp hơn của lao động ở thành
thị rất nhiều, luôn luôn hấp hơn khoảng 50% so với khu vực thành thị. Điều


9

này dẫn đến hậu quả là mức sống của lao động nông thôn thấp hơn nhiều so
với thành thị. Đến năm 2010, thu nhập bình quân đầu người một tháng của lao
động khu vực thành thị là 2130 nghìn đồng/người/tháng, thì thu nhập bình
quân đầu người một tháng ở nông thôn mới là 1071 nghìn đồng./người/tháng.
Vùng có mức thu nhập bình quân đầu người một tháng thấp nhất tính đến
2010 là vùng Trung du và miền núi phía Bắc (905 nghìn đồng/người/tháng);
cao nhất là vùng Đông Nam Bộ: 2304 nghìn đồng/người/tháng
1.4 Việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay - những vấn đề đặt ra.
Qua phân tích thực trạng của thị trường lao động ở nông thôn chúng ta

hoá- hiện đại hoá:

Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn toàn diện và vững chắc gắn
với công nghiệp chế biến và thị trường xuất khẩu nông sản. Muốn vậy, cần
đổi mới quan điếm và nhận thức về vai trò và vị trí của mặt trận nông nghiệp
trong cơ cấu kinh tế quốc dân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phải gắn phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, ngư nghiệp với
chuyến đối cơ cấu sản xuất ngành này.
Tăng đầu tư cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Trong cơ cấu đầu tư
dành tỷ lệ hợp lý cho nội dung dạy nghề cho nông dân, bao gồm đào tạo nghề
mới, đào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn kiến thức và kinh nghiệm làm ăn bằng
các ngành nghề nông nghiệp và dịch vụ.
Hoàn thiện quy hoạch tống thê về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp
chế biến nông sản làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn. Ưu tiên các vùng miền núi, vùng có nhiều trang trại, vùng sản xuất
tập trung cây công nghiệp, cây ăn quả.
Đây là giải pháp hết sức quan trọng, có ý nghĩa thiết thực và lâu dài.
Trong quy hoạch cần quan tâm đến các vùng sản xuất nông sản hàng hoá lớn
phục vụ xuất khẩu, các ngành công nghiệp chế biến nông sản và những ngành
công nghiệp phục vụ nông nghiệp như điện, cơ khí, chế biến nông, lâm thuỷ
sản, quy hoạch hệ thống trạm, trại nghiên cứu thực phẩm và chuyên giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp, nông dân. Thực hiện các biện pháp
khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến nông.
Thực hiện giải pháp kích cầu bằng các chính sách khoán sức dân ở
nông thôn, trong đó bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp là việc nên làm. Mở
rộng diện miễn giảm thuế cho các cơ sở sản xuất công nghiệp chế biến nông


11


12

mạnh phát triển các loại dịch vụ khác như dịch vụ việc làm, dịch vụ cho vay
vốn... đồng thời nâng cao chất lượng các loại dịch vụ thúc đẩy sản xuất phát
triển và nâng cao đời sống nhân dân.
2.2 Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiên và ban hành bổ sung các chính sách kinh tế vĩ
mô.

Đây là công việc rất quan trọng quyết định sự tăng, giảm chỗ làm việc
trong từng thời kỳ. Có những chính sách lại tác động theo cả hai hướng trái
ngược nhau: vừa tạo chỗ làm việc mới, vừa làm mất chỗ làm việc, như: chính
sách khoa học - công nghệ, chính sách tín dụng, đầu tư. Vì vậy, cần thiết phải:
Tố chức nghiên cứu, phân tích, đánh giá các yếu tố tác động tới việc
tăng, giảm chỗ làm việc ở từng vùng cụ thể để hoạch định, bổ sung, điều
chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô, bảo đảm gắn mục tiêu tăng trưởng kinh tế
với mục tiêu giải quyết việc làm. Tống kết, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, quá trình chuyển đổi và tích tụ, tập trung ruộng đất, phân tích sự
tác động của những hiện tượng kinh tế này tới vấn đề lao động - việc làm đế
từ đó có phương thức xử lý linh hoạt mền dẻo, định hướng cho quá trình này
phát triển theo đúng quy luật khách quan.
Ban hành bô sung hoàn thiện chính sách trực tiếp tác động tới giải
quyết việc làm ở nông thôn, như: chính sách trực tiếp tác động tới giải quyết
việc làm ở nông thôn, như: Chính sách dịch vụ việc làm, chính sách cho vay
vốn và hỗ trợ tài chính giải quyết việc làm. Đặc biệt, tạo ra những tiền đề tiến
tới hình thành quỹ bảo hiểm việc làm cho lực lượng lao động ở nông thôn trên
cơ sở Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Giải quyết việc làm ở nông thôn nước ta trong giai đoạn hiên nay
không chỉ là vấn đề kinh tế hay vấn đề xã hội đơn thuần mà là một quá trình
tổng họp và rất phức tạp. Vì vậy, cần phải giải quyết nó trên phạm vi rộng,
bao gồm những vấn đề liên quan đến quá trình phát triền nguồn nhân lực cũng

khi việc canh tác lúa nước và những cây lương thực ngắn ngày như khoai lang, khoai tây, rau đậu càng
ngày càng đòi hỏi ít lao động thủ công hơn; hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ sản xuất, trình độ
cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, hoá học hoá và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tương đối hoàn
chỉnh. Chính vì vậy, để phá thế thuần nông, độc canh, thực hiện đa dạng hoá nền nông nghiệp, tạo thêm
việc làm vho lao động nhất là những lao động lớn tuổi có kinh nghiệm nhưng không được đào tạo, việc
chuyến đối dù rất ít - cơ cấu cây trồng cũng là một giải pháp tốt.
Thực hiện thâm canh, chuyên môn hoá nông sản hàng hoá mũi nhọn: Nước ta vốn có lực lượng
lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm, thâm canh không phải là vấn đề quá mới mẻ. Tuy nhiên, trong hoàn
cảnh dư thừa lao động, ngành nghề tạm thời chưa phát triển, chuyển đổi cơ cấu cây trồng hạn chế... việc
nâng cao trình độ thâm canh, thực hiện chuyên môn hoá cao đối với một số cây trồng, một số sản phẩm
cũng là một biện pháp ít nhiều đóng góp cho việc nâng cao tỷ xuất sử dụng lao động.

Thứ ba, phát triển ngành nghề:
Phát triển ngành nghề nông thôn phải gắn chặt với sản xuất nông
nghiệp. Đây là hai ngành kinh tế mà trong quá trình phát triển có mối quan hệ
chặt chẽ về nguyên liệu, lao động, thị trường, môi trường. Phát triển ngành


14

nghề nông thôn phải chú ý tới các nghề mới và hết sức chú trọng khôi phục,
tái tạo, phát triển ngành nghề truyền thống.
Phát triển ngành nghề truyền thống phải gắn chặt trong mối quan hệ
chặt chẽ với công nghiệp thành thị, với thị trường trong và ngoài nước. Kết
hợp hài hoà nhiều quy mô, nhiều loại hình tổ chức và sở hữu, lựa chọn công
nghệ, kết hợp công nghệ hiện đại với công nghệ truyền thống, thiết bị tiên tiến
thủ công, cơ khí nhỏ trong nhiều loại hình doanh nghiệp.
Giải quyết được đầu ra cho các ngành sản xuất trồng trọt là những
ngành mà việc tiêu thụ sản phẩm được coi là ách tắc nhất hiện nay.
Tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn và từ đó tăng thu

được hành động đúng. Từ đó, làm cơ sở xây dựng đề án nâng cao chất lượng
nguồn lao động hiện có và nguồn lao động trong tương lai.
Tiến hành rà soát lại nguồn lao động ở tất cả các địa phương, các ngành
về số lượng và chất lượng, đặc biệt là khối nông-lâm nghiệp và các địa
phương, nắm chắc yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn lao động, thực hiện
phân tích, đánh giá yêu cầu hiện tại và yêu cầu tương lai trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ...
Đế thực hiện nhiệm vụ trên, ngoài yêu cầu về mặt vật chất còn cần
chuẩn bị một lượng lao động có chất lượng cao của ngành giáo dục. Xét riêng
về các điều kiện vật chất cho ngành giáo dục, cần chuẩn bị trên các phương
diện sau: Chuẩn bị hệ thống cơ sở trường lớp, đặc biệt là trường dân tộc nội trú một cách đầy đủ theo
điều kiện của các địa phương, chủ yếu dựa trên cơ sở giúp đỡ của ngân sách. Đối với các xã miền núi,
trong đó có các xã nghèo, các xã đặc biệt khó khăn, cần tận dụng nguồn vốn của chương trình xoá đói
giảm nghèo, chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng sâu vùng xa, kết hợp với sự đống
góp sức lao động của địa phương để xây dựng trường lớp đảm bảo yêu cầu học tập của học sinh, tránh
tình trạng tranh tre nứa lá tạm bợ như hiện tại.

Để khuyến khích các thầy cô giáo về với nông thôn và miền núi, cần có
điều kiện vật chất nhất định, trong đó đảm bảo đời sống vật chất cho các thầy
cô giáo để họ yên tâm công tác là rất cần thiết, xây dựng cần kết hợp xây
dựng nhà tập thể cho giáo viên. Quy hoạch, sắp xếp các trường chuyên nghiệp
và dạy nghề nên tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Nghiên cứu thành lập một số trường và cơ sở đào tạo mới. Hiện đại, hệ
thống các trường đại học và cao đẳng đã đáp ứng các yêu cầu đào tạo các cử
nhân kinh tế, cử nhân khoa học xã hội và các kỹ sư, bác sĩ. Vì vậy, trước mắt,
việc thành lập các trường dạy nghề, các trường đào tạo các bộ kỹ thuật...
những đối tượng đang thiếu hụt lớn.


16


KẾT LUẬN

Nông thôn là khu vực tập trung đông dân cư (chiếm khoảng 80% dân số
cả nước) chủ yếu làm nghề nông. Có địa bàn rộng bao quanh thành thị, là nơi
hoạt động chủ yếu của ngành sản xuất vật chất nông lâm ngư nghiệp, nơi bảo
tồn và lưu trữ các di sản văn hoá, phong tục tập quán, truyền thống, lễ hội
đồng thời cũng là những điểm nghỉ ngơi, giải trí, du lịch sinh thái hấp dẫn.
Tuy nhiên ở những vùng này còn một số mặt thấp kém về trình độ văn hoá,
khoa học và công nghệ.
Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn là xu thế tất yếu của các
vùng miền trong cả nước, song có những bước đi khác nhau tuỳ thuộc vào
đặc điểm địa lý, lịch sử, văn hoá, kinh tế xã hội, và trình độ dân trí...Trong sự
nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp, phát triển nông thôn ở nước ta cần kết
hợp chặt chẽ các yếu tố, trong đó yếu tố đào tạo nguồn nhân lực để đón đầu
các bước phát triển là rất quan trọng đặc biệt trong việc đảm bảo thành công
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp cho việc chặn lại dòng di dân từ nông
thôn ra thành thị.
Công nghiệp hoa, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn thực chất là phát triển nông thôn theo
hướng công nghiệp hoá đế đạt mục tiêu đa dạng hoá nền kinh tế và ngành nghề lao động, tạo ra ngành
nghề mới trên cơ sở ứng dụng khoa học và công nghệ tiến bộ, nhằm giải quyết việc làm cho lao động dư
thừa ở nông thôn theo hướng sử dụng hợp lý lực lượng sẵn có và đào tạo nguồn nhân lực mới thích ứng,
qua đó góp phần nâng cao thu nhập mức sống và xoá đói giảm nghèo.

Vì vậy, việc nghiên cứu

giải quyết việc làm ở nông thôn hiện nay đối với Đảng và nhà

nước ta là vấn đề cấp thiết, có giải quyết được công ăn việc làm cho nông dân thì cuộc sống của họ mới
được nâng cao, từ đó thúc đẩy họ tập chung sản xuất tạo ra nhiều của cải cho xã hội, là tiền đề giúp cho


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status