Tài liệu dạy phụ đạo ôn tập văn 12 - Pdf 40

Giáo án phụ đạo Môn Văn 12 - Nguyễn Viết Hòa THPT BC Huỳnh Thức Kháng
Tieỏt 1-2:
PHAN TCH VAấN HOẽC
A.Tóm tắt lý thuyết
1. Phân tích văn học là gì?
Phân tích văn học là kiểu bài nghị luận khám phá các giá trị của các tác phẩm, nội dung
của các vấn đề văn học bằng cách xem xét từng bộ phận của chúng qua các biểu hiện cụ
thể. Nói cách khác, phân tích văn học là đem một hiện tợng văn học (tác phẩm, vấn đề)
chia nhỏ ra để xem xét từng phần rồi sau đem kết quả tổng hợp lại thành kết luận chung.
2. Một số kiểu dạng đề bài phân tích văn học:
+ Phân tích trọn vẹn một tác phẩm ( thơ, truyện...)
+ Phân tích một đoạn trích ( thờng là trích trong một bài thơ dài)
+ Phân tích tác phẩm có định hớng luận đề
Ví dụ : Phân tích bài thơ Mới ra tù, tập leo núi để làm rõ vẻ đẹp cổ điển và tinh thần
hiện đại của bài thơ.
+ Phân tích một khía cạnh nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm
Ví dụ: Phân tích cảm hứng hồi sinh trong truyện ngắn Mùa lạc của Nguyễn Khải.
+ Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự hoặc
Phân tích nhân vật để chứng minh một giá trị nội dung, t tởng của tác phẩm.
3. Xác định nội dung, yêu cầu của đề bài:
a) Đứng trớc một đề bài phân tích, ngời làm phải nhận rõ đề yêu cầu phân tích cái gì (tác
phẩm, nhóm tác phẩm, hình tợng nhân vật v.v...) và nhằm làm sáng tỏ vấn đề gì.
b) Tiếp theo là chia nhỏ đối tợng để xác lập một thứ tự phân tích
Ví dụ: - Phân tích theo thứ tự câu, đoạn của tác phẩm ( đối với thơ) hoặc
- Theo các giai đoạn của cuộc đời nhân vật ( xuất thân, lai lịch, cuộc đời , số phận
theo từng giai đoạn ) Chẳng hạn phân tích nhân vật Đào trong Mùa lạc ... hoặc
- Theo các khía cạnh của vấn đề
c) Chọn các chi tiết tiêu biểu giàu sức biểu hiện và giàu ý nghĩa để phân tích.
Phơng pháp phân tích trong bài làm văn khá đa dạng, tuỳ theo đặc điểm từng bài. Nguyên
tắc chung là khai thác các khả năng biểu hiện của tác phẩm hớng theo nội dung luận đề
Vdụ: Phân tích vẻ đẹp cổ điển của bài thơ Chiều tối cần khai thác các biểu hiện cụ thể

tìm các biểu hiện trong tác phẩm có tác dụng làm sáng tỏ luận đề. Thực chất của kiểu bài
này là phân tích để chứng minh một nội dung đợc nêu ra trong đề bài.
c) Phân tích nhân vật để chứng minh một giá trị nội dung, t tởng của tác phẩm.
Ví dụ: Phân tích nhân vật Mị và A Phủ để làm nổi bật giá trị hiện thực và cảm hứng nhân
đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.
Kết hợp phân tích nhân vật với việc chứng minh giá trị nội dung của tác phẩm bằng cách
phân tích các luận điểm , tìm các luận cứ phù hợp và việc phân tích nhân vật chỉ mang
tính chất nh những dẫn chứng để thuyết phục .
Chẳng hạn: Thông qua cuộc đời đầy đau khổ, tủi nhục của Mị và Aphủ, tác giả đã phơi
bày nỗi thống khổ của ngời nông dân miền núi Tây Bắc dới ách thống trị của bọn chúa
đất, đợc bọn thực dân dung dỡng. Đồng thời tác giả cũng tố cáo bản chất tàn bạo của chế
độ thực dân phong kiến . Đó là bức tranh hiện thực chân thực và sinh động về cuộc sống
và số phận của ngời dân miền núi trớc cách mạng tháng Tám.
5. Dàn bài tổng quát
a) Mở bài : Giới thiệu đối tợng phân tích (tác phẩm, tác giả, vấn đề):
- Nhận định, đánh giá tổng quát vấn đề cần phân tích, nêu sự cần thiết phân tích.
- Dự báo hớng phân tích.
b) Thân bài: Trình bày sự phân tích theo từng phần, từng khía cạnh với các ý đã sắp xếp,
các chi tiết sẽ khai thác. Giữa các phần có sự chuyển mạch. Trong các phần có thể nêu
nhận định trớc rồi dẫn chứng sau, hoặc nêu dẫn chứng, gây chú ý, rồi rút ra nhận xét. Sau
các phần có sự tổng hợp nội dung phân tích cả bài.
c) Kết bài : Khái quát kết quả phân tích, đánh giá chung và nêu ý nghĩa.
B. Luyện tập phân tích văn học
Đề 1: Trong phần "Tiểu dẫn" cho truyện ngắn "Vi hành" của Nguyễn Ai Quốc, sách
giáo khoa "Văn học 12" tập 1 có viết: " Vi hành" rất tiêu biểu cho bút pháp văn xuôi hiện
đại và nghệ thuật châm biếm sắc sảo, tính chiến đấu cao của các sáng tác văn xuôi viết
bằng tiếng Pháp của Nguyễn Aí Quốc nửa đầu những năm hai mơi". Hãy làm sáng tỏ
nhận định đó qua phân tích truyện "Vi hành".
I.Tìm hiểu đề:
Đây là dạng đề vừa yêu cầu phân tích vừa yêu cầu chứng minh: Phân tích truyện "Vi

b) Tạo nên tính linh hoạt, biến hóa của lời kể ( phân tích dẫn chứng)
c) Tạo cơ sở cho những lời bình luận trực tiếp về đối tợng ( nêu dẫn chứng)
- Sử dụng có hiệu quả lời văn mỉa mai, nói nh đùa chơi mà chọc trúng tim đen kẻ thù.
C. Kết bài : Chỉ nhờ bút pháp văn xuôi hiện đại và nghệ thuật châm biếm sắc sảo thì
tính chiến đấu của tác phẩm mới trở thành một sức mạnh thực tế . Những sáng tạo trong
cách viết đã phục vụ rất đắc lực cho nội dung cách mạng của tác phẩm.
Đề 2: Phân tích "bức chân dung tự hoạ " của Hồ Chí Minh hiện lên qua các bài thơ :
"Chiều tối", "Giải đi sớm", "Mới ra tù, tập leo núi".
I.Tìm hiểu đề
Đây là một đề văn tổng hợp đòi hỏi vừa khả năng khái quát vấn đề vừa khả năng phân tích
từng tác phẩm cụ thể. Để thực hiện đợc yêu cầu của đề, không nên phân tích lần lợt từng
bài thơ mà nên rút từ các bài thơ những dẫn chứng sát hợp để minh họa cho các luận điểm
về phẩm chất con ngời Hồ Chí Minh.
II.Dàn bài:
A. Mở bài : Giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tập Nhật kí trong tù. Nhật kí trong
tù vừa là bức tranh hiện thực về chế độ nhà tù của Tởng Giới Thạch ở TQ đơng thời vừa
thể hiện thế giới tinh thần của ngời nghệ sĩ, phẩm chất con ngời Hồ Chí Minh. Ba bài thơ .
(...) đủ để ta thấy đợc một bức chân dung tự hoạ của nghệ sĩ - ngời chiến sĩ cách mạng
Hồ Chí Minh.
B. Thân bài : Qua các bài thơ trên, con ngời Hồ Chí Minh đã bộc lộ những phẩm chất cao
đẹp nổi bật nh sau:
1) Đó là một con ngời có tinh thần thép, luôn vững vàng, "kiên định", "nhẫn nại" trớc mọi
thử thách khốc liệt của chế độ lao tù .Luôn giữ đợc sự tự do tinh thần tuyệt đối trong mọi
hoàn cảnh, không bao giờ để cảnh ngộ bi đát chế ngự suy nghĩ, cảm xúc của mình.
3
Gi¸o ¸n phơ ®¹o M«n V¨n 12 - Ngun ViÕt Hßa – THPT BC Hnh Thøc Kh¸ng
- Con ngêi ®ã chÞu biÕt bao khỉ ¶i : bÞ gi¶i ®i hÕt nhµ lao nµy ®Õn nhµ lao kh¸c trong
nh÷ng thêi ®iĨm kh¾c nghiƯt, lóc chiỊu tèi gi÷a nói rõng hoang v¾ng, lóc trêi ®ªm cßn mê
mÞt tèi “ gµ g¸y mét lÇn ®ªm chưa tan” ®· ph¶i lªn ®êng trong c¶nh giã rÐt, ®êng xa. ( dÉn
chøng)

b) Thêi gian nµy Ngun ¸i Qc ®ang ho¹t ®éng ë Ph¸p. Ngêi ®· viÕt nhiỊu t¸c phÈm
®¸nh vµo chun ®i nhơc nh· cđa Kh¶i §Þnh nh Con rång tre, Së thÝch ®Ỉc biƯt, Lêi than v·n
cđa bµ Trng Tr¾c... "Vi hµnh" lµ t¸c phÈm ci cïng n»m trong lo¹t t¸c phÈm ®ã, ®ỵc ®¨ng
trªn b¸o Nh©n ®¹o cđa §¶ng C«ng s¶n Ph¸p vµo ®Çu n¨m 1923.
c) "Vi hµnh" chđ u v¹ch trÇn bé mỈt xÊu xa cđa Kh¶i §Þnh - mét tªn vua b¸n níc cã
nh©n c¸ch tåi tƯ.
d) "Vi hµnh" còng ®¶ kÝch m¹nh mÏ bän thùc d©n Ph¸p víi c¸c chÝnh s¸ch "khai hãa" th©m
®éc vµ hµnh ®éng vi ph¹m nh©n qun tr¾ng trỵn cđa chóng (cho lò mËt th¸m thêng xuyªn
theo dâi Ngun ¸i Qc cïng nh÷ng ngêi ViƯt Nam yªu níc kh¸c trªn ®Êt Ph¸p, ®Ỉc biƯt lµ
vµo thêi ®iĨm diƠn ra sù kiƯn nãi trªn).
+ GV yªu cÇu HS nhí l¹i kiÕn thøc ®· häc, bỉ sung gỵi ý
+ Sau ®ã HS tr×nh bµy thµnh ®o¹n v¨n, chó ý diƠn ®¹t râ rµng, c©u v¨n ®óng ng÷ ph¸p,
dïng tõ ®óng
4
Giáo án phụ đạo Môn Văn 12 - Nguyễn Viết Hòa THPT BC Huỳnh Thức Kháng
+ Để rèn kĩ năng diễn đạt, HS nhất thiết không phụ thuộc vào SGK, tài liệu.
Câu 2: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm.
Hoàn cảnh ra đời đó giúp anh (chị) hiểu gì thêm về tác phẩm?
a) Yêu cầu: - Trình bày sáng rõ hai phần : hoàn cảnh ra đời và hoàn cảnh đó giúp anh chị
hiểu gì thêm về tác phẩm.
- Cần bám sát vào nội dung bao trùm bài thơ để trả lời phần 2 của câu hỏi
- Diễn đạt rõ ràng, sáng rõ, không mắc lỗi dùng từ, lỗi viết câu
b) Những ý chính cần có:
1. Một đêm giữa tháng 4-1948, khi đang công tác ở Việt Bắc, Hoàng Cầm trực tiếp
nghe tin giặc Pháp đánh phá quê hơng mình (nằm bên bờ sông Đuống, thuộc xứ Kinh Bắc
- một vùng đất trù phú và nổi tiếng vì có truyền thống văn hoá lâu đời). Ông xúc động và
ngay đêm ấy viết bài thơ Bên kia sông Đuống. ("Bên này" là đất tự do, nơi nhà thơ đang
công tác; hớng về "bên kia" là quê hơng ông, vùng đất bị giặc chiếm đóng và giày xéo).
2. Hoàn cảnh ra đời nói trên giúp ta hiểu sâu thêm niềm tự hào, thơng mến, nỗi đau
đớn, xót xa của nhà thơ khi nói đến những giá trị văn hoá, vẻ đẹp cổ truyền, sinh hoạt bình

hoá, tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Nguyễn Ai Quốc - Hồ Chí Minh: ngắn gọn,hiệu
quả, nghệ sĩ mà chiến sĩ.
5
Giáo án phụ đạo Môn Văn 12 - Nguyễn Viết Hòa THPT BC Huỳnh Thức Kháng
+ Vi hành còn cho thấy sự kết hợp hài hoà giữa tài năng và lòng yêu nớc, sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa chính trị và nghệ thuật trong con ngời Nguyễn Ai Quốc - Hồ Chí
Minh.
Tiết 5-6: ĐÔI MĂT
Nam Cao
Đề làm văn: Truyện ngắn "Đôi mắt" của Nam Cao (1948) là một trong những thành
tựu xuất sắc nhất của văn xuôi Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Hãy nêu lên và
phân tích những giá trị đặc sắc của tác phẩm đã khiến cho nó có đợc vị trí vinh dự ấy.
I.Tìm hiểu đề
Đề yêu cầu đánh giá một cách toàn diện, bao quát về giá trị của truyện ngắn "Đôi mắt".
Có ba điểm chính cần phân tích:
- Tính chất tuyên ngôn nghệ thuật của tác phẩm.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác phẩm.
- Nghệ thuật trần thuật của tác phẩm.
II.Dàn bài
A. Mở bài: Giới thiệu tác phẩm "Đôi mắt" và giá trị của nó đối với văn xuôi Việt Nam
thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
B. Thân bài
1. Giá trị nổi bật của tác phẩm trớc hết nằm ở tính chất tuyên ngôn nghệ thuật của nó:
a) "Đôi mắt" ra đời khá sớm trong tình hình giới sáng tác bị phân hóa và đang loay hoay
"nhận đờng", nó đánh dấu một bớc trởng thành trong quan điểm t tởng và nghệ thuật của
cả Nam Cao lẫn phần lớn các văn nghệ sĩ đi theo kháng chiến lúc đó.
b) "Đôi mắt" tuyên ngôn về những vấn đề chủ yếu sau:
+ Phải tin ở quần chúng, phải có cách nhìn đúng, toàn diện về quần chúng.
+ Phải có trách nhiệm với cuộc đời, với cách mạng, kháng chiến, phải xác định đợc chỗ
đứng của mình lúc này là tham gia kháng chiến, làm bất cứ việc gì có lợi cho cách mạng.

trùm bài thơ này là cảm hứng lãng mạn và âm hởng bi tráng . Đề có những đòi hỏi rất cao
đối với việc lập ý và tìm dẫn chứng. Để bài viết đi đúng hớng, cần giải thích qua các khái
niệm cảm hứng lãng mạn và âm hởng bi tráng, sau đó, dựa vào nội hàm của các khái
niệm mà triển khai ý và đa vào những dẫn chứng phù hợp. Bài viết sẽ lạc đề, xa đề nếu đi
vào phân tích bài thơ qua từng đoạn một mà không theo một định hớng nào cả (dù cho
việc phân tích ấy có đợc tiến hành kĩ lỡng đến đâu thì cũng vậy").
II.Dàn bài
A. Mở bài: Giới thiệu bài thơ Tây tiến và các nét đặc sắc của nó
B. Thân bài:
1. Phân tích cảm hứng lãng mạn của bài thơ
a) Giải thích thế nào là cảm hứng lãng mạn : Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng bày tỏ
mạch cảm xúc tràn trề của cái tôi trữ tình, nói cách khác là cảm hứng thể hiện một cái tôi
đầy tình cảm, cảm xúc và có trí tởng tợng phong phú, bay bổng. Bài thơ mang cảm hứng
lãng mạn thờng tô đậm cái phi thờng, cái có khả năng gây ấn tợng mạnh mẽ. Nó thờng
xuyên sử dụng thủ pháp đối lập.
b) Những biểu hiện của cảm hứng lãng mạn ở bài "Tây Tiến":
- Cả bài thơ đợc bao bọc trong nỗi nhớ nồng nàn. Từ "nhớ" đợc nhắc tới nhiều lần. Tất cả
các hình ảnh trong bài thơ đều đợc sống động nhờ kí ức, cũng có nghĩa là nhờ nỗi nhớ.
- Trí tởng tợng của nhân vật trữ tình đợc thử sức vẫy vùng khiến cho cả bài thơ chứa đựng
nhiều so sánh, liên tởng độc đáo: "sơng lấp", "súng ngửi trời", "thác gầm thét", "Sông Mã
gầm lên khúc độc hành"...
- Bài thơ có nhiều hình ảnh gây ấn tợng mạnh về vẻ đẹp vừa hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng
trữ tình của dải đất miền Tây Bắc Tổ quốc. Hùng vĩ, dữ dội với dốc cao, thác dữ, ma lớn.
Thơ mộng trữ tình với mùi "thơm nếp xôi", với "hồn lau", "chiều sơng", với "hoa đong đa"
trên dòng nớc lũ... Tất cả đều đạt tới mức độ tuyệt đỉnh.
- Cảm hứng lãng mạn của bài thơ tăng lên khi nó đi sâu miêu tả bản tính lãng mạn, mộng
mơ của những ngời lính Tây Tiến. Họ say ngắm những vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên
trên bớc đờng hành quân, họ hào hứng tổ chức những đêm lửa trại tng bừng náo nhiệt, họ
giữ trong tim hình ảnh những kiều nữ chốn đô thành...
- Bài thơ sử dụng rộng rãi thủ pháp đối lập - một thủ pháp quen thuộc của chủ nghĩa lãng

- Vẻ đẹp hào hùng:
+ Trong cuộc trờng chinh gian khổ: ngời lính ở đây là những trí thức, học sinh, sinh viên
xuất thân Hà Nội, cha quen với gian lao, lại phải ném vào cuộc hành quân dài ngày, địa hình
hiểm trở, khắc nghiệt, phải đối mặt với cái chết từ nhiều phía.
+ T thế hành quân, dáng vẻ dữ dội khác thờng của ngời lính (chú ý một số hình ảnh: gục
lên súng mũ bỏ quên đời, đoàn binh không mọc tóc, xanh màu lá, dữ oai hùm, mắt trừng)
+ Lí tởng chiến đấu cao đẹp và tinh thần hi sinh cho Tổ quốc (đi sâu phân tích các hình
ảnh: những nấm mồ viễn xứ, chẳng tiếc đời xanh, chẳng về xuôi, âm thanh trầm hùng của sông
Mã đa tiễn những ngời con hi sinh về đất mẹ.
- Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn:
+ Vẻ đẹp của tình ngời: gian khổ, ác liệt, hi sinh, ngời lính ở đây vẫn là những con ngời mơ
mộng, lãng mạn, quyến luyến tình ngời (tình cảm với cô gái Mai Châu mùa cơm mới, những
cô gái xiêm áo rực rỡ vừa e lệ vừa tình tứ trong đêm hội đuốc hoa, dáng kiều thơm của cô gái
Hà thành, dáng hình sơn nữ trên con thuyền độc mộc).
+ Cảm xúc về thiên nhiên: tinh tế trong phát hiện và cảm nhận cái đẹp (một nếp nhà sàn
thấp thoáng trong ma, hồn lau nơi bờ suối, dáng hình sơn nữ buổi hoàng hôn, bông hoa đong
đa trên dòng nớc). Dễ say đắm trớc những vẻ đẹp man sơ và khác lạ (dốc thăm thẳm, cồn
mây heo hút, thác gầm thét, cọp trêu ngời)
+ Tâm hồn lạc quan, yêu đời, nguyện dấn thân vào cuộc chiến đấu đợc thể hiện qua quan
niệm lãng mạn về ngời anh hùng (coi cái chết nhẹ tựa lông hồng) và qua nếp sinh hoạt văn
hoá ngay trong những ngày gian khổ, hi sinh (những đêm liên hoan văn nghệ trong rừng sâu)
- Nghệ thuật của ngòi bút Quang Dũng trong khắc hoạ hình tợng ngời lính:
+ Hình ảnh đặc sắc (đoàn binh không mọc tóc, xanh màu lá, giữ oai hùm), ngôn từ mới lạ và
sự kết hợp của các từ cổ với các từ ngữ dân dã, đời thờng (biên cơng, viễn xứ, kiều thơm,
chiếu, đất, bỏ quên đời, chẳng về xuôi) tạo đợc vẻ cứng cỏi ngang tàng của ngời lính gần với
các tráng sĩ trong văn học cổ mà vẫn hiện đại.
+ Bút pháp hiện thực đan xen bút pháp lãng mạn, thủ pháp đối lập - tạo nên vẻ lãng mạn,
bay bổng của ngời lính mà vẫn rất chân thực, tạo âm hởng bi tráng cho bài thơ.
3. Đánh giá:
8

gian truân của ngời chiến sĩ Tây Tiến trên con đờng hành quân chiến đấu, chính những khung
cảnh thiên nhiên đã nâng cao tầm vóc của ngời chiến sĩ.
3. Câu thơ cuối "Nhà ai Pha Luông ma xa khơi" - Quang Dũng sử dụng toàn thanh bằng
tạo nên một hình ảnh gần gũi thân thuộc một dấu hiệu bình yên giữa mênh mông rừng núi
hiểm trở, xa lạ. Câu thơ đồng thời cũng thể hiện đợc tâm trạng thảnh thơi thở phào nhẹ nhõm
của ngời lính khi lên tới đỉnh dốc và nhìn thấy những bản làng thấp thoáng ẩn hiện.
Tiết 11-12: Đề làm văn về tác phẩm Đôi mắt
I. Đề làm văn: Nhà văn Tô Hoài đã coi truyện ngắn đôi mắt của Nam Cao là một "tuyên
ngôn nghệ thuật" của một thế hệ nhà văn cũ đi theo kháng chiến.
Hãy phân tích tính cách hai nhân vật Hoàng và Độ trong tác phẩm này. Từ đó chỉ ra ý
nghĩa "tuyên ngôn" của nó nh nhà văn Tô Hoài đã nhận xét.
Dàn ý:
1. Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm:
- Khi còn là nhà văn hiện thực, hay khi trở thành nhà văn cách mạng, Nam Cao luôn tâm
huyết với nghề cầm bút.
- Đôi mắt là truyện ngắn về đề tài ngời tri thức viết năm 1948, là thời kì kháng chiến chống
thực dân Pháp gian khổ và ác liệt, cùng thời kì cũng là thời kì "nhận đờng" của lớp văn nghệ
sĩ cũ đi theo kháng chiến. Tác phẩm lúc đầu có tên Tiên s thằng Tào Tháo, sau Nam Cao
đổi là Đôi mắt. Nhà văn Tô Hoài coi Đôi mắt là "tuyên ngôn nghệ thuật" của một thế hệ nhà
văn cũ đi theo kháng chiến.
9
Giáo án phụ đạo Môn Văn 12 - Nguyễn Viết Hòa THPT BC Huỳnh Thức Kháng
- Truyện xoay quanh hai nhân vật Hoàng và Độ với hai nét tính cách khác nhau, hai cách
nhìn, hai thái độ đối với quần chúng và đối với cuộc kháng chiến chung của cả dân tộc.
2. Phân tích tình cách nhân vật Hoàng.
a) Trớc tổng khởi nghĩa Tháng tám, Hoàng là văn sĩ kiêm "tay chợ đen". Gia đình Hoàng
sống phong lu, sung túc.
(Chỉ ra những sở thích của gia đình Hoàng: nuôi chó dữ,)
- Tính khí Hoàng bất thờng, có tật hay đá bạn chỉ vì sự đố kị tài năng (chỉ ra những việc
làm của Hoàng đối với bạn bè và đối với chính Độ).

e) Anh không tin ở khả năng cách mạng của quần chúng, bi quan về tơng lai của kháng
chiến, có một kiểu sùng bái cá nhân lãnh tụ không đúng mức.
f) Hoàng là một kiểu nghệ sĩ có cá tính của con ngời thuộc tầng lớp trên, có cách đối xử
lạnh lùng và khinh miệt quần chúng.
3. Phân tích tính cách nhân vật Độ
a) Độ là một trí thức văn nghệ sĩ nghèo. Trong khi Hoàng sống phong lu thì Độ thuộc số
những nhà văn "chỉ có một dúm xơng và rất nhiều bản thảo chẳng biết bán cho ai".
- Song Độ lại sống chân thành với bạn bè, thân mật với ngời nông dân (anh về thăm Hoàng,
cử chỉ vỗ vai ngời chỉ đờng..)
b) Độ có một thái độ sống đúng đắn với ngời nông dân
- Anh thấy họ có cả những hạn chế dốt nát, nheo nhếch
- Nhng anh còn thấy đợc điều đáng quí ở ngời nông dân : đó là bản chất của những ngời
yêu nớc, nhiệt tình tham gia cách mạng và nhất là khả năng cách mạng to lớn của họ mà anh
10
Giáo án phụ đạo Môn Văn 12 - Nguyễn Viết Hòa THPT BC Huỳnh Thức Kháng
đã từng đợc chứng kiến từ hồi Tổng Khởi nghĩa, anh tin họ sẽ đa cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp đi đến thắng lợi (dẫn một số câu Độ nói với Hoàng và phân tích)
- Anh tìm cách bênh vực ngời nông dân khi Hoàng kể về họ (anh bảo Hoàng: "ngời nhà
quê vốn có tục kiêng"; "ngời nhà quê vẫn còn là một cái bí mật đối với chúng ta")
b) Từ chỗ hiểu, yêu mến, Độ tình nguyện gắn bó với ngời nông dân, chấp nhận là anh
"tuyên truyền viên nhãi nhép" miễn là đợc cống hiến cho cuộc kháng chiến chung của dân
tộc.
4. Chỉ ra ý nghĩa "tuyên ngôn của tác phẩm"
- Đây là tuyên ngôn về lập trờng cách mạng, lập trờng kháng chiến của lớp văn nghệ sĩ cũ
quyết tâm từ bỏ những quyền lợi ích kỉ, từ bỏ những thói quen sinh hoạt cũ để trở thành một
nhà văn chân chính của nền văn nghệ cách mạng.
II. Luyện viết : ( 20 phút)
Túm tt truyn ngn ụi mt ca Nam Cao v nờu ch ca tỏc phm:
v Hong l ụi bn vn chng H Ni trc Cỏch mng. Khỏng chin bựng
n, tr thnh mt cỏn b tuyờn truyn nhói nhộp. Cũn Hong a v con i tn c v

Phân tích đợc tình yêu quê hơng đất nớc, niềm tự hào về truyền thống văn hoá, về vẻ
đẹp của con ngời Việt Nam.
Hiểu và đánh giá đợc nghệ thuật trữ tình của bài thơ
B. Những nội dung chính cần nắm:
1.Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Bên kia sông Đuống:
a). Bài Bên kia sông Đuống ra đời năm 1948. Sông Đuống còn gọi là sông Thiên Đức,
là một nhánh của sông Hồng nối với sông Thái Bình, chia tỉnh Bắc Ninh ra làm hai
phần: nam (hữu ngạn) và bắc (tả ngạn). Quê hơng, gia đình Hoàng Cầm ở nam
phần tỉnh Bắc Ninh, ngay bên bờ sông Đuống. Khi giặc Pháp chiếm nam phần Bắc
Ninh thì Hoàng Cầm đang công tác ở Việt Bắc. Một đêm giữa tháng 4 năm 1948,
Hoàng Cầm trực tiếp nghe tin giặc đánh phá quê hơng mình, ông xúc động và ngay
đêm ấy viết bài Bên kia sông Đuống - bên này là đất tự do, hớng về bên kia là
vùng bị giặc chiếm đóng và giày xéo.
b). Bài thơ đăng lần đầu tiên trên báo Cứu quốc tháng 6 năm 1948. Nó đợc phổ biến
nhanh chóng từ Việt Bắc tới khu Ba, khu Bốn, vào miền Nam và ra tận Côn Đảo.
2. Kiến thức cơ bản về tác phẩm:
I. Giới thiệu chung
Hoàng Cầm sinh ra và lớn lên ở miền quê Kinh Bắc. Hồn thơ lãng mạn của Hoàng Cầm gắn
bó sâu nặng với miền quê cổ kính này. Tình yêu tha thiết ấy vốn tiềm tàng ẩn chứa chỉ chờ
một hoàn cảnh nào đấy là bùng lên mạnh mẽ tuôn trào thành những vần thơ tràn trềxúc
cảm. Cơ hội ấy đã đến vào một đêm cuối tháng 4 năm 1948. Sau khi nghe tin giặc đánh
phá quê hơng bên kia sông Đuống, tâm t chồng chất nhớ thơng, xót xa, cùng với niềm căm
giận sâu sắc, Hoàng Cầm đã thức trắng đêm chong đèn dầu sở viết một mạch 134 dòng thơ
tràn đầy xúc cảm. Bên kia sông Đuống đã ra đời !
Có ngời đã nói nếu nh đêm tháng 4 năm 1948 ấy, Hoàng Cầm không viết Bên kia sông
Đuống thì ông sẽ chết bởi những đớn đau uất hận không đợc giải toả bằng thơ. Đúng vậy
Bên kia sông Đuống ra đời trong sự thăng hoa tột bậc của tâm hồn, xúc cảm thi nhân
để đến hôm nay hơn nửa thế kỷ trôi qua nó vẫn để lại ấn tợng sâu sắc trong lòng độc
giả.
II. Phân tích

Điệp từ sao kết hợp với từ láy xót xa đã đặc tả nỗi đau xé lòng của thi nhân. Cụm từ
rụng bàn tay đã diễn tả sự bàng hoàng, choáng váng trớc nỗi đau quá lớn, hết sức bất
ngờ, đột ngột. Câu thơ cực tả nỗi đau trong tâm hồn nhà thơ: nỗi đau tinh thần đau buốt
nh nỗi đau thể xác.
2. Đoạn 2. Nỗi đớn đau, tiếc nuối trớc vẻ đẹp quê hơng bị tàn phá
Câu thơ Bên kia sông Đuống nhắc lại suốt chiều dài bài thơ tạo ra khoảng cách giữa
bên này và bên kia sông, trong ám ảnh chia lìa. Con sông nào mà chẳng chảy giữa đôi bờ,
vậy mà đôi bờ sông Đuống hôm nay là đôi bờ cắt chia, chỉ một khoảng cách thôi đứng
bên này nhìn về bên kia sông mà sao xa vời nh hai cõi vậy. Đoạn thơ dựng lên sự đối đầu
khốc liệt giữa sinh tồn và huỷ diệt giữa sự sống và cái chết, giữa nét đẹp xa và vẻ đổ nát
nay.
Miền quê văn hóa:
Quê hơng ta lúa nếp thơm nồng
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tơi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp
Nỗi nhớ về quê hơng bắt đầu bằng một mùi hơng, nỗi nhớ ấy quả là tinh tế, đó là hơng
vị quê hơng Lúa nếp thơm nồng. Chúng ta biết đến quê hơng qua dòng sông quê hơng
tôi có con sông xanh biếc, qua sắc màu xứ sở, qua cánh cò bay lả rập rờn, nay Hoàng
Cầm đã bổ sung một hơng vị quê hơng. Mùi hơng lúa nếp là đặc trng của miền quê Kinh
Bắc đồng thời là đặc trng của nền văn minh lúa nớc. Hơng lúa nếp gợi cho ta nhớ tới giỗ
tết, lễ hội, sự sum họp quây quần đầm ấm. Chỉ mùi hơng thôi mà gợi lên cuộc sống của
ngời dân đất Việt nghìn năm qua, cho ta cảm nhận về miền quê Kinh Bắc giàu có trù phú.
Nhớ quê hơng không chỉ nhớ về sản vật, vật chất mà Hoàng Cầm còn nhớ về đặc trng đời
sống tinh thần của miền quê Kinh Bắc, đó là tranh Đông Hồ nổi tiếng. Nhân dân lao động
đã gửi gắm vào trong tranh Đông Hồ những ớc mơ về cuộc sống ấm no, hạnh phúc Chất
liệu tranh Đông Hồ giản dị, dân dã mà đậm đà bản sắc dân tộc:
Tranh đông hồ gà lợn nét tơi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp
Câu thơ ánh lên nét tơi trong của tâm hồn con ngời, màu dân tộc là sắc màu của quê hơng
xứ sở .

Mẹ già nua còm cõi gánh hàng rong
Hình ảnh ngời mẹ hao gầy vất vả, lam lũ mà năm tháng thời gian với muôn ngàn gian truân
nhọc nhằn đã vắt kiệt sinh lực của mẹ. Hình ảnh bà mẹ hiện lên đầy ám ảnh. Quê hơng có giặc
giã, mẹ già phải lận đận vất vả, khó nhọc. Đời mẹ nghèo, gánh hàng rong quá sơ sài, ít ỏi:
Dăm miếng cau khô, mấy lọ phẩm hồng, vài thếp giấy đầm hoen sơng sớm. Với những từ chỉ
số liệt kê: dăm, mấy, vài tác giả gợi tả cuộc sống nghèo khổ của ngời mẹ già tội nghiệp
Ngời mẹ già nua, gầy yếu, tất tả giữa cảnh quê hơng bị giặc giày xéo đã để lại một ấn tợng
sâu đậm trong lòng ngời đọc. Trong thời bình mẹ đã vất vả, lo toan, ở thời chiến, nỗi vất vả lo
toan ấy dờng nh nhân lên gấp bội. Bởi vậy niềm thơng cảm trào dâng thành những dòng thơ
đầy uất hận kết tội kẻ thù. Hai hình ảnh đối lập tạo dựng cái thế đối đầu đầy khốc liệt: một
bên là bà mẹ già nua còm cõi, một bên là lũ quỷ mắt xanh trừng trợn Khua giầy đinh đạp gãy
quán gầy teo diễn tả niềm thơng xót đối với ngời mẹ quê hơng và lòng căm giận quân xâm lợc
bạo tàn.
Câu thơ chuyển thể lục bát mang âm điệu thê lơng gợi tả một cách cảm động cảnh làng
quê trong chết chóc hoang tàn :
Lá đa lác đác trớc lều
Vài ba vết máu loang chiều mùa đông .
14
Giáo án phụ đạo Môn Văn 12 - Nguyễn Viết Hòa THPT BC Huỳnh Thức Kháng
Vẫn những cảnh làng quê quen thuộc trở nên bi thảm thê thiết : mái lều xiêu đổ, lá đa rơi
lác đác , vài ba vết máu loang trong chiều mùa đông hoang lạnh. Cảnh quê hơng vừa chân
thực trong từng chi tiết vừa mang tính biểu tợng về miền quê đầy bóng giặc, nơi sự sống và
con ngời bị huỷ diệt. Cùng với hình ảnh bà mẹ là hình ảnh những đứa em thơ dại non nớt
trong bão lửa chiến tranh - những nạn nhân đáng thơng nhất của mọi cuộc chiến tranh:
Bóng giặc giầy vò những nét môi xinh. Lời kết tội vang lên đanh thép :
Đã có đất này chép tội
Chúng ta không biết nguôi hờn
Tội ác của chúng trời không dung, đất không tha, lời thơ vang lên nh dao chém đá, nh một
lời nguyền thiêng liêng, nh tiếng phán truyền của lịch sử. Từ yêu thơng vô cùng, từ nỗi
đau vô hạn, nhà thơ khao khát hớng tới một ngày mai đây hứa hẹn, ngày bộ đội về làng,

+ Dòng cảm xúc vừa nuối tiếc, xót thơng vừa uất ức, căm giận trớc cảnh quê hơng bị
giặc tàn phá cuồn cuộn tuôn trào dới ngòi bút của nhà thơ.
15
Giáo án phụ đạo Môn Văn 12 - Nguyễn Viết Hòa THPT BC Huỳnh Thức Kháng
+ Cái hồn của quê hơng (vùng quê Kinh Bắc), cái hồn của dân tộc phảng phất trong
suốt bài thơ.
+ Tình yêu quê hơng đất nớc bắt nguồn từ một cảm xúc cụ thể, chân thực, do vậy có
sức truyền cảm lớn.
Những nét đặc sắc trong cảm xúc đó hoà quyện với nhau từ đầu đến cuối bài thơ.
Câu 3. Em thích nhất câu thơ nào trong bài thơ Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm?
Hãy phân tích vẻ đẹp, cái hay của những câu thơ đó.
Trớc hết, học sinh phải tự lựa chọn những câu thơ mà mình yêu thích. Tuy nhiên những
câu thơ đó phải hay.
Sau đó, tiến hành phân tích vẻ đẹp, cái hay của những câu thơ đó. ở đây, phải thể hiện đ-
ợc những cảm xúc, rung động chân thành của mình đối với những câu thơ mà mình lựa
chọn.
Có thể chọn và phân tích những câu thơ sau:
1. Ngày xa cát trắng phẳng lì
Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trờng kỳ
2. Xanh xanh bãi mía, bờ dâu
Ngô khoai biêng biếc
Đứng bên này sông sao nhớ tiếc
Sao xót xa nh rụng bàn tay
3. Những cô hàng xén răng đen
Cời nh mùa thu tỏa nắng.
Gợi ý nội dung:
1. Hoàng Cầm tái hiện hình ảnh dòng sông với vẻ đẹp nên thơ của nó.
- Âm hởng của những câu thơ da diết, sâu lắng nh đa ngời đọc vào miền kí ức trong trẻo

mạch lạc, nghĩa lí, ý tứ của bài văn, lời văn, giúp cho ngời đọc cảm thụ tác phẩm một cách
toàn vẹn và đánh giá ý nghĩa, giá trị nghệ thuật của nó đợc đúng đắn.
17
Giáo án phụ đạo Môn Văn 12 - Nguyễn Viết Hòa THPT BC Huỳnh Thức Kháng
- Khác với bài phân tích thông thờng chia tách tác phẩm ra từng phần, từng khía cạnh để
xem xét, bài bình giảng yêu cầu phân tích các biểu hiện ngôn ngữ hình ảnh, kết cấu nhằm
nắm bắt tính chỉnh thể, mối liên hệ nội tại của bài văn.
- Bình giảng văn học dùng ngôn ngữ của ngời đọc mà giảng giải, thuật lại tác phẩm sao
cho ý nghĩa là hiện ra bề mặt. Tất nhiên nh thế không có nghĩa là diễn xuôi, diễn nôm một
tác phẩm bằng một lời văn khô khan, nhạt nhẽo. Bình giảng yêu cầu khám phá những
điểm nút, những từ ngữ "chìa khóa", những "nhãn tự" (chữ mắt), những mạch ngầm văn
bản để mở đờng thâm nhập vào chiều sâu tác phẩm. Bình giảng văn học chấp nhận việc
ngời giảng trình bày điều họ cảm và nghĩ về bài văn, do vậy nó mang đậm tính chất chủ
quan, tởng tợng, sáng tạo, nhng nó không phải tùy tiện suy diễn.
2.Đứng trớc một đề bình giảng, ngời làm văn phải đọc kỹ đoạn văn, bài thơ (đoạn thơ),
nhận ra những mạch thơ giấu kín, những từ ngữ đợc dùng một cách đặc biệt, những ý tứ
lạ,... từ đó mà phát hiện bề sâu hàm ẩn của tác phẩm.
3.Phơng pháp bình giảng văn học rất phong phú. Học sinh có thể tập luyện nắm bắt các
phơng pháp sau:
- Mô tả tác phẩm, đoạn trích đem giảng, vạch ra chỗ khó, chỗ lạ, khêu gợi sự chú ý.
- Miêu tả cái tứ của bài thơ, dụng ý của bài văn.
- Thuật lại ý tứ của đoạn thơ (văn) có nhấn mạnh các chi tiết đặc biệt có ý nghĩa.
- Lợc thuật tác phẩm giúp ngời đọc nắm đợc tính toàn vẹn của tác phẩm.
- Nhập thân vào bài, nói lên cái ý mà tác giả muốn nói.
- Nhập thân vào hình tợng nhân vật để nói lên sự cảm nhận của nhân vật.
- Liên hệ, đối chiếu với câu thơ, hình ảnh thơ tơng đồng hay tơng phản để so sánh,
vạch ra cái khác, cái mới.
- Giảng giải các từ khó, từ đắt có ý nghĩa then chốt.
- Tởng tợng mở rộng hình tợng thơ, văn làm cho ngời đọc cảm nhận rõ thêm, cụ
thể thêm tác phẩm đợc bình giảng. Các biện pháp này rất thờng gặp trong các bài bình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status