Các bộ phận cấu thành khuôn viên mạng - Pdf 41

ch ơng 3 các bộ phận cấu thành khuôn viên mạng
chơng này cung cấp những nguyên tắc chỉ đạo cho viđêô H.323 triển khai
trên một mạng khu vực. ở đó có hai thiết kế viđêô H.323 cơ bản nó đợc bàn
luận về trong khu vực mạng diện rộng. có thiết kế khu vực đơn và một nhiều
khu vực chia thành khu vực thiết kế. mục này sẽ bao trùm thiết kế nhiều khu
vực đơn và trong một mạng khu vực.
chơng này chứa đựng những mục sau :
* Tổng quan
* các bộ phận cấu thành khu vực
* khu vực đơn chia thành vùng
* vùng chia thành nhiều khu vực
* chất lợng của dịch vụ
Tổng quan
việc xây dựng một mạng viđêô H.323 yêu cầu một mạng đợc thiết kế kỹ
thuật dựa vào nhiều ngời dùng của cisco - chơng trình chuyển vận giao thức,
và chất lợng vận chuyển trong lớp của mạng LAN . Cái này sẽ bảo đảm cho
viđêô tính biến đổi đợc mạng chất lợng và tơng lai. ở dới cả khu vực đơn lẫn
mạng đa khu vực đợc bàn luận về nó.
các bộ phận cấu thành khu vực
xây dựng và kết thúc chuẩn H. 323 mạng viđêô yêu cầu một cơ sở hạ tầng
dựa vào sắp thành từng lớp 2 và sắp thành từng lớp 3 sự chuyển đổi và chơng
trình chuyển đổi nó. nó quan trọng cho tất cả các chuẩn viđêô H.323 điểm
cuối, cổng vào, và MCUs đợc nối tới tốc độ dành cho là 10 / 100 trong mạng
nội bộ. đầy đủ là 100 kbps cần phải luôn luôn đợc sử dụng cho kết nối cổng
vào cisco ,cái này sẽ bảo đảm cho băng thông thích hợp trên về tất cả nền
tảng của chơng trình chuyển đổi.Trong diểm cuối nào đó chỉ không hỗ trợ
đầy đủ 100mbps, cũ hơn cả những nơi xâm phạm đến cảnh quan lẫn IP / VC
3530 đều hỗ trợ 10mbps nữa.
:ghi chú ở đó đ ữ ôợc biết nh ng vấn đề với tác nhân nào đó chuyển viđê điểm cuối
/ ả. ữ ôvà đàm phán một nửa tất c nếu điều chỉnh nh ng sự thất bạiđiểm cu i sẽ làm
,giãm hàm nh ả ông hệ thống sẽ tr i qua viđê làm ng ă .wng tw ba tới n m giây đó là một ý t-

Sự xếp đặt Vật lý Của cổng vào, MCUs, Và những cổng vào sẽ phụ thuộc vào
cấu hình và mạng khách hàng. những vị trí nào đó sẽ định vị mọi thứ của đầu
vào, MCUs và những cổng vào trong một trung tâm dữ liệu đơn, trong khi
những thời gian khác quyết định phân phối thiết bị xuyên qua ở ngoài vùng.
Cái gì cấu thành một mô hình khu vực nhiều ngơì dùng trong vùng?
* môi trờng vùng
* những thiết bị đầu cuối viđêô lớn
* cắt từng đoạn những ngời dùng vào trong viđêô riêng biệt những
miền
* hạn chế những truy nhập tới ngời dùng nào đó
Chất lợng của dịch vụ
bên trong Một Môi trờng, tiếng nói, giao thông kiểu viđêô và dữ liệu đi qua
một chuyên chở cơ sở hạ tầng. vậy mà tất cả các kiểu giao thông đều đợc đối
đãi bằ1ng nhau nhiều dữ liệu, có rất ít sự chịu đựng mất mát và có cảm giác
tiềm ẩn. thách thức đang cung cấp mức đòi hỏi của dịch vụ cho kiểu giao
thông này
việc chạy cả viđêô lẫn dữ liệu trên (về) một mạng chung yêu cầu những công
cụ QoS thích hợp để bảo đảm rằng những tham số trì hoãn và mất mát của
giao thông viđêô đợc thỏa mãn khi đối mặt với dữ liệu những luồng không
thể đoán trớc . một ít những công cụ này có thể là sẵn có nhu một đặc tính
trong viđêô đoạn cuối(polycom, VCON, và pictureTel), những sự chuyển đổi
và những chơng trình thay đổi
Kiểu phân loại đơng đi
mục đích của việc giữ gìn chất lợng viđêô trên một mạng dữ liệu trớc hết cần
phân loại giao thông viđêô là quyền u tiên cao, và cho phép nó đi thăm quan
xuyên qua mạng trớc đây hạ thấp đuờng đi quyền u tiên. đờng đi dữ liệu có
thể là đợc phân loại tại một quyền u tiên thấp hơn mà không đối địch ảnh h-
ởng sự thực hiện của nó bởi vì những đặc trng của nó nhu do nghi thức điều
khiển di chuyển ( TCP) cung cấp. sự sửa chữa điều khiển và lỗi luồng đợc
điều khiển bởi tiêu chuẩn TCP. sự phân loại có thể đợc làm ở (tại) lớp 3 nh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status