Quản lý tiền lương và tiền công tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê - Pdf 43

Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Tiền công là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó luôn đợc xã hội quan tâm
bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Tiền công có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với ngời lao động vì nó là nguồn thu nhập quan trọng giúp đảm bảo đ-
ợc cuộc sống của bản thân và gia đình họ.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì tiền công chiếm một phần đáng kể trong
chi phí sản xuất, và đối với một đất nớc thì tiền công là sự cụ thể hóa quá trình
phân phối của cải vật chất do chính ngời trong xã hội tạo ra.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi sức lao động trở thành hàng hóa
thì tiền công là yếu tố quyết định rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tiền công là một nhân tố vật chất quan trọng trong
việc kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
động viên ngời lao động nâng cao trình độ lành nghề, gắn trách nhiệm của ngời
lao động với công việc để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng của nó mà mỗi xí nghiệp, công ty hiện nay cần
phải áp dụng hình thức trả công và quản lý công nh thế nào cho nó phù hợp với
tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có thể thu đợc
hiệu quả kinh tế cao và là đòn bẩy mạnh mẽ kích thích đối với ngời lao động.
Trong thời gian thực tập tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê em đã đi sâu
vào nghiên cứu và chọn đề tài :"Quản lý tiền lơng và tiền công tại Công ty
KTCT thuỷ lợi La Khê" làm khoá luận tốt nghiệp.
Nội dung của khóa luận đợc trình bày ở 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lơng và tiền công
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lơng tiền công tại Công ty
Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tiền lơng tiền công tại Công ty
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn của mình tới cô giáo Nguyễn Thị
Anh Đào, ngời đã hớng dẫn và chỉ bảo cho em.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD

mà ngời lao động nhận đợc là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ
quan tổ chức nhà nớc trả theo hệ thống thang bảng lơng của nhà nớc quy định.
Còn trong các thành phần, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, sức lao động đã
trở thành hàng hóa vì ngời lao động không có quyền sở hữu về t liệu sản xuất
mà họ đang sử dụng, họ là ngời làm thuê cho các ông chủ, tiền lơng do các xí
nghiệp, tổ chức ngoài quốc doanh trả nhng việc trả lơng ấy lại chịu tác động chi
phối của thị trờng sức lao động. Tiền lơng trong khu vực này vẫn nằm trong
khuôn khổ pháp luật và theo chính sách hớng dẫn của nhà nớc, nhng những thỏa
thuận cụ thể giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động có tác động trực tiếp
đến phơng thức trả lơng. Thời kỳ này sức lao động đợc nhìn nhận thực sự nh
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
một hàng hóa, do vậy tiền lơng không phải một cái gì khác mà chính là giá cả
của sức lao động.
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất nên tiền lơng là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao
động và là một phạm trù kinh tế, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ khi thực hiện
quá trình sản xuất. Sức lao động là hàng hóa cũng nh mọi hàng hóa khác, nên
tiền công là phạm trù trao đổi, nó đòi hỏi phải ngang với giá cả các t liệu sinh
hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động.
Nh vậy, xét trên phạm vi toàn xã hội thì tiền lơng là một phạm trù kinh tế
tổng hợp quan trọng trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần hiện
nay.
Với quan điểm mới này tiền lơng đã đánh giá đúng giá trị sức lao động,
tiền tệ hóa tiền lơng triệt để hơn, xóa bỏ tính phân phối cấp phát và trả lơng
bằng hiện vật đồng thời khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi ích cá nhân nh trớc
kia, tiền lơng đã đợc khai thác triệt để vai trò đòn bẩy kinh tế, nó kích thích ng-
ời lao động gắn bó hăng say với công việc hơn.
Đối với ngời quản lý, tiền lơng đợc coi nh một công cụ quản lý. Tiền l-
ơng là một khoản cấu thành nên giá thành của sản phẩm, do vậy nó là một

Tuy nhiên, trong bớc đầu thay đổi hệ thống tiền lơng dẫ dần theo kịp những yêu
cầu đổi mới trong toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng nh doanh nghiệp nói
riêng. Nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản hớng dẫn chi tiết về tiền lơng và các
chế độ thực hiện trong mỗi doanh nghiệp, thể hiện là Nghị định 28/CP ngày
28/3/1997 về chế độ tiền lơng mới trong doanh nghiệp. Nh vậy, tiền lơng phải
phản ánh đúng giá trị sức lao động, chỉ có nh vậy, tiền lơng mới phát huy hết đ-
ợc những vai trò to lớn của nó trong mỗi doanh nghiệp nói chung và trong nền
kinh tế nói riêng.
1.1.2. Vai trò của tiền lơng và tiền công trong doanh nghiệp
Nh ta đã biết, tiền lơng là thù lao trả cho ngời lao động, trong doanh
nghiệp nó đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích ngời lao động làm
việc có hiệu quả nhất, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Khi lợi ích của
ngời lao động đợc đảm bảo bằng các mức lơng thỏa đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn
kết cộng động giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động, tạo cho ngời lao
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
động có trách nhiệm hơn trong công việc, tự giác hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà kinh tế gọi là phản ứng dây chuyền
tích cực của tiền lơng.
Mặt khác tiền lơng với t cách là giá trị đầu vào quan trọng, là khoản mục
lớn trong giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của
chi phí sản xuất, mục đích của nhà sản xuất, là tối thiểu hóa chi phí, còn đối với
ngời lao động, tiền lơng là mục đích và là lợi ích của họ. Với ý nghĩa này tiền l-
ơng không chỉ mang bản chất là chi phí mà nó trở thành phơng tiện tạo ra giá trị
mới, hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo, sức sản xuất, năng lực
của ngời lao động trong quá trình sản sinh ra giá trị gia tăng.
Tiền lơng là một phần chi phí, do vậy bất cứ doanh nghiệp nào cũng
muốn trả lơng thấp hơn nhng với chất lợng phải cao. Chính vì sự mâu thuẫn
giữa ngời chủ doanh nghiệp và ngời lao động nh vậy luôn luôn cần có sự can
thiệp của Nhà nớc. Nhà nớc không can thiệp sâu vào các doanh nghiệp mà chỉ

kết cấu nguồn lực, thay đổi quy trình công nghệ. Các nhân tố này làm tăng
NSLĐ mạnh mẽ hơn các nhân tố chủ quan. Các nhân tố tác động tới tiền lơng
bình quân là các nhân tố chủ quan nh ngời lao động tích lũy đợc kinh nghiệm
sản xuất nâng cao đợc trình độ lành nghề, các nhân tố khách quan thì tác động
ít và không thờng xuyên. Ví dụ nh: cải cách chế độ tiền lơng, thay đổi các
khoản phụ cấp.
- Do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng cho nên tốc độ tăng sản phẩm khu
vực I (khu vực sản xuất các TLSX) phải lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm của khu
vực II (khu vực các TLTD). Tốc độ tăng của tổng sản phẩm xã hội (I+II) lớn
hơn tốc độ tăng của khu vực II làm cho năng suất lao động xã hội phải tăng lên
nhanh hơn sản phẩm của khu vực II tính bình quân trên đầu ngời lao động (cơ
số của lơng thực tế). Ngoài ra sản phẩm của khu vực II không phải đem toàn bộ
để nâng cao tiền lơng thực tế mà còn phải trích lại một bộ phận để tích lũy. Vì
vậy, muốn tiền lơng của công nhân viên không ngừng nâng cao thì năng suất
lao động cũng không ngừng nâng cao và phải tăng với tốc độ cao hơn tốc độ
tăng của tiền lơng.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Nh vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh trong nội bộ doanh
nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy thì không còn con đờng nào
khác ngoài việc làm cho tốc độ tăng NSLĐ nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng
bình quân. Vi phạm nguyên tắc này sẽ tạo khó khăn trong phát triển sản xuất và
nâng cao đời sống của ngời lao động.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ng-
ời làm những nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở của nguyên tắc này là căn cứ vào chức năng của tiền lơng là tái sản
xuất sức lao động, kích thích ngời lao động, do vậy phải đảm bảo mối quan hệ
hợp lý tiền lơng giữa các ngành, tiền lơng bình quân giữa các ngành đợc quy
định bởi các nhân tố:
- Nhân tố trình độ lành nghề của mỗi ngời lao động ở mỗi ngành: Nếu

-Mức giá cả sinh hoạt: tiền lơng phải phù hợp với giá cả sinh hoạt, đó là
quy luật của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nh chúng ta đã biết, tiền lơng
thực tế tỉ lệ nghịch với giá cả sinh hoạt và tỉ lệ thuận với tiền lơng danh nghĩa.
Do đó mức giá cả sinh hoạt tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm xuống. Vì
vậy các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng danh nghĩa để đảm bảo đời sống cho
công nhân.
-Vị trí địa lý: sự chênh lệch tiền lơng luôn tồn tại giữa các khu vực địa lý
khác nhau, cùng một công việc, cùng một ngành nghề nhng ở những nơi khác
nhau mức lơng sẽ khác nhau. Lý do chung là do giá cả sinh hoạt ở các nơi đó là
khác nhau. Các doanh nghiệp nên lu ý đến yếu tố này để chi trả lơng cho hợp
lý.
- Năng suất lao động trong ngành và các hình thức khuyến khích hoàn
thành công việc trong ngành cũng ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng. Các hình thức
thởng tiền cho công nhân khi họ hoàn thành tốt công việc hoặc trả lơng theo
phần trăm số sản phẩm làm đợc sẽ giúp thu hút nhân viên và tạo động lực cho
họ hăng say làm việc.
- Công đoàn: là một thế lực rất mạnh mà các cấp quản trị phải thoả thuận
trong các lĩnh vực nh tiêu chuẩn để xếp lơng, các mức chênh lệch lơng và phơng
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
pháp trả lơng. Bởi vì công đoàn là tổ chức bảo vệ quyền của ngời lao động trong
đó có tiền lơng.
- Đặc điểm hình thức lĩnh vực ngành kinh doanh sản xuất: có một số
ngành mà sự hoạt động của nó liên quan đến sự phát triển của đất nớc nên rất đ-
ợc sự quan tâm và khuyến khích. Vì vậy chính sách tiền lơng cũng đợc lu ý giữa
các ngành.
- Kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên: ngời lao động làm
việc trong các doanh nghiệp thờng đợc tính lơng theo bậc, theo trình độ tay
nghề, theo thâm niên công tác và theo kết quả làm việc.
Ngoài ra, tiền lơng và tiền công còn chịu ảnh hởng của tình hình làm ăn

xác định những vị trí công việc tơng tự nhau có thể đợc tập hợp thành nhóm làm
cơ sở xác định thang lơng, bảng lơng cho mỗi nhóm.
Các bớc đánh giá giá trị công việc nh sau:
- Lập danh sách các yếu tố công việc theo nhóm yếu tố công việc chủ
yếu về: kiến thức, kỹ năng, trí lực, thể lực và cờng độ lao động, môi trờng, trách
nhiệm. Trong mỗi nhóm yếu tố công việc, doanh nghiệp xác định cụ thể các
yếu tố thành phần theo các mức độ từ thấp đến cao. Các yếu tố công việc là cơ
sở để so sánh giữa các vị trí công việc trong doanh nghiệp.
- Lựa chọn các vị trí để đánh giá: trên cơ sở danh sách các yếu tố công
việc, đánh giá giá trị công việc cho từng vị trí riêng biệt trong doanh nghiệp,
đồng thời so sánh các yêu cầu chuyên môn của từng vị trí.
- Đánh giá và cho điểm các mức độ của các yếu tố để đánh giá và cho
điểm các yếu tố thành phần theo các mức độ, trên cơ sở đó xác định thang điểm
cho các yếu tố phù hợp với công việc.
- Cân đối thang điểm giữa các yếu tố nhằm đánh giá mức độ phức tạp hay
giá trị của mỗi yếu tố trong tổng thể các yếu tố cấu thành công việc từ đó điều
chỉnh lại thay đổi cho hợp lý.
* Phân ngạch công việc
Sau khi phân tích, đánh giá giá trị từng công việc, tiến hành nhóm các
công việc có cùng chức năng và yêu cầu kiến thức, kỹ năng tơng tự nhau. Mỗi
nhóm công việc đợc quy định thành một ngạch công việc tùy theo tầm quan
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
trọng của nhóm công việc theo trình tự phân ngạch công việc tiến hành theo các
bớc sau:
- Tập hợp các công việc riêng lẻ thành các nhóm công việc.
- Thiết lập các mức ngạch công việc và tiêu chuẩn phân ngạch.
- Quy định một ngạch công việc cho mỗi nhóm công việc.
* Thiết lập thang lơng, bảng lơng cho từng ngạch công việc
Thiết lập thang lơng bảng lơng trên cơ sở các thông tin thu thập đợc và

thức sau:
V
KH
= [L
đb
x TL
min DN
x (H
cb
+ H
pc
) + V
vc
] x 12 tháng
Trong đó:
V
KH
Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
L
đb
Lao động định biên: đợc tính trên cơ sở định mức lao động
tổng hợp của sản phẩm dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy
đổi.
TL
min DN
Mức lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp, do doanh
nghiệp lựa chọn trong khu quy định
H
cb
Hệ số cấp bậc công việc bình quân: đợc xác định căn cứ vào

Tổng quỹ tiền lơng năm báo cáo
V
DG
Đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
C
SXKD
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hóa
thực hiện hoặc doanh thu
V
pc
Quỹ các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác không tính
trong đơn giá theo quy định, tính theo số lao động thực tế đ-
ợc hởng với từng chế độ.
V
BS
Quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp đợc
giao đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm. Quỹ này gồm:
quỹ tiền lơng nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, ngày lễ
lớn, tết...
V
TG
Quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo số thực tế làm
thêm nhng không vợt quá quy định của Bộ luật lao động.
1.3.3. Xây dựng đơn giá tiền lơng
Việc xác định đơn giá tiền lơng đợc tiến hành theo các bớc:
+ Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá, doanh nghiệp
có thể chọn chỉ tiêu tổng sản phẩm, tổng doanh thu, tổng lợi nhuận...
- Xác định tổng quỹ lơng kế hoạch.

=
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
+ Đơn giá tính trên lợi nhuận.
V
ĐG
=
Trong đó:
LN
KH
Lợi nhuận kế hoạch
Căn cứ theo 4 phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng, cơ cấu tổ chức và
đặc điểm riêng của từng đơn vị, doanh nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền l-
ơng theo quy định (Thông t số 13/BLĐTB&XH ngày 10//1997). Các doanh
nghiệp có các đơn vị hạch toán phụ thuộc thì xây dựng một đơn giá tiền lơng
tổng hợp, với doanh nghiệp gồm cả thành viên hạch toán độc lập và hạch toán
phụ thuộc thì một hay nhiều đơn giá tùy thuộc vào loại hình sản phẩm dịch vụ
là có thể quy đổi đợc hay không.
1.3.4. Xây dựng các hình thức trả lơng
Các hình thức trả lơng đợc thực hiện thông qua các chế độ tiền lơng.
Hiện nay ở nớc ta có 2 loại chế độ tiền lơng là chế độ tiền lơng cấp bậc và chế
độ tiền lơng chức vụ. Chế độ tiền lơng cấp bậc là quy định của Nhà nớc mà
doanh nghiệp áp dụng trả cho ngời lao động theo chất lợng và điều kiện lao
động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Trong chế độ tiền lơng cấp bậc
bao gồm thang lơng, bảng lơng, hệ số lơng và mức lơng.
Chế độ trả lơng theo chức vụ là những quy định của Nhà nớc áp dụng để
trả lơng cho cán bộ và nhân viên thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Dựa trên những chế độ trả lơng đó có các hình thức trả lơng sau:
1.3.4.1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với ngời làm công tác

tế trong tháng.
- Lơng tháng: tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Chế độ tiền lơng này có nhiều hạn chế vì tiền lơng không gắn với kết quả
lao động, nó mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời
gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công suất của máy móc thiết
bị để tăng năng suất lao động.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
- Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian và
tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng và chất lợng đã quy định. Chế
độ trả lơng này thờng đợc áp dụng đối với công nhân hụ làm công việc phục vụ
nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị... Ngoài ra, còn áp dụng đối với
những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa,
tự động hóa cao hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy lơng theo thời gian đơn
giản (mức lơng cấp bậc) nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền
thởng.
1.3.4.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
So với hình thức trả lơng theo thời gian thì hình thức trả lơng theo sản
phẩm ngày càng chiếm đợc u thế và sử dụng rộng rãi với nhiều chế độ linh hoạt
bởi vì nó mang lại hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây
là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
Hình thức này có những u điểm và ý nghĩa sau:
- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động vì tiền lơng mà ngời lao
động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Điều này sẽ tác dụng làm tăng năng suất lao động của ngời lao động.

phẩm có u điểm hơn hẳn. Quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lơng theo số lợng và
chất lợng lao động, gắn tiền lơng với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi ngời.
Do vậy, kích thích ngời lao động nâng cao chất lợng lao động, khuyến khích họ
học tập về văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề của
mình. Trả lơng theo sản phẩm giúp cho cán bộ quản lý công nhân và kết quả
sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn, góp phần thúc đẩy công tác quản lý, rèn
luyện đội ngũ lao động có tác phong làm việc tốt.
Dới đây là các chế độ trả lơng của hình thức trả lơng theo sản phẩm:
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng khi ngời lao động làm việc mang tính
chất tơng đối độc lập, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một
cách cụ thể và riêng biệt. Tiền công của ngời lao động đợc tính theo công thức
sau:
ĐG = hoặc ĐG = L x T
Trong đó:
ĐG Đơn giá sản phẩm
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
L Lơng theo cấp bậc công việc
Q Mức sản lợng
T Mức thời gian
Tiền công công nhân nhận đợc là:
L
tt
= ĐG x Q
tt
Trong đó:
L
tt
Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân

tt
= ĐG x Q
tt
Trong đó:
L
tt
Tiền lơng sản phẩm tập thể của cả tổ, nhóm
ĐG Đơn giá một đơn vị sản phẩm tính theo tập thể
Q
tt
Số sản phẩm của cả tổ, nhóm trong tháng.
Ưu điểm:
Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trớc tập
thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của cả tổ.
Nh ợc điểm :
Sản lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lơng của họ,
do đó không khuyến khích nâng cao năng suất cá nhân. Mặt khác do phân phối
tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công nhân về sức khỏe, thái độ lao
động... nên cha thực hiện đầy đủ theo nguyên tắc phân phối theo số lợng và chất
lợng lao động.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ này thờng áp dụng đối với công nhân phụ mà công việc của họ
ảnh hởng nhiều đến kết quả sản xuất của những công việc chính hởng lơng theo
sản phẩm.
Đơn giá đợc xác định theo công thức sau:
ĐG =
Trong đó:
M Mức phục vụ của công nhân
ĐG Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
L Lơng cấp bậc của công nhân phụ

này áp dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông
nghiệp. Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc cần hoàn thành hoặc
theo cả khối lợng hay công trình.
Ưu điểm:
Ngời công nhân biết trớc đợc số tiền sẽ nhận đợc khi hoàn thành công
việc, hoàn thành công việc trớc thời hạn.
Nh ợc điểm :
Phải tính toán đơn giá hết sức chặt chẽ và tỉ mỉ để xây dựng đơn giá trả l-
ơng chính xác cho công nhân.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
Thực chất của chế độ trả lơng này là kết hợp giữa chế độ trả lơng kể trên
với các hình thức tiền thởng. Khi áp dụng chế độ này, phần tiền lơng đợc tính
theo đơn giá cố định còn tiền thởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn
thành vợt mức các chỉ tiêu về măt số lợng công việc.
Tiền lơng trả theo chế độ này đợc tính theo công thức:
L
TH
= L +
Trong đó:
L
TH
Lơng trả theo sản phẩm có thởng
L Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m % tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
h % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ trả lơng này là phải quy định đúng
các chỉ tiêu, điều kiện thởng, tỷ lệ thởng bình quân.
Ưu điểm:

L = (P x Q
1
) + P x K (Q
1
- Q
0
)
Trong đó:
L Tổng số tiền lơng công nhân đợc hởng lơng theo sản phẩm
lũy tiến
Q
1
Sản lợng thực tế
Q
0
Sản lợng đạt mức khởi điểm
P Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
K Tỷ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao
Ưu điểm:
Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích ngời lao động nhanh
chóng hoàn thành vợt mức sản lợng, góp phần thúc đẩy sản xuất ở những khâu
khác.
Nh ợc điểm :
Làm cho tốc độ tăng tiền lơng bình quân nhanh hơn tốc độ tăng năng
suất lao động bình quân, làm ảnh hởng đến việc tái sản xuất và tích lũy của các
doanh nghiệp.
1.3.5. Các hình thức trả công khác.
*Trả thởng:
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng, là một trong
những biện pháp khuyến khích ngời lao động tích cực và hoàn thành tốt công

lao động.
Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trờng hợp họ bọ mất khả năng lao động, cụ thể:
-Trợ cấp nhân viên ốm đau, thai sản.
SV: Nguyễn Thị Phơng Nga K45 QTKD
Khoá luận tốt nghiệp
-Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
-Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động.
-Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền tuất.
-Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản lý quỹ BHXH để chi
trả các trờng hợp nghỉ hu nghỉ mất sức lao động ở tại doanh nghiệp, hàng tháng
doanh nghiệp trức tiếp chi trả quỹ BHXH cho công nhân viên bị ốm đau, thai
sản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng (quý) doanh nghiệp phải thanh
toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
* Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lơng thức tế phải trả công nhân
viên trong tháng. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tợng sử dụng lao động, 1% trừ vào lơng của ngời lao động.
Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng
quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ
quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông
qua mạng lới y tế.
* Kinh phí công đoàn
Đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả
công nhân viên trong kỳ. Hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền l-
ơng thức tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status