Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật - Pdf 47

chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Lời nói đầu
Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó, cơ chế mà cấu thành là hệ thống
kích thích vật chất thông qua tiền lơng đối với lao động đã có thay đổi lớn. Tuy
nhiên nhìn về những vấn đề cơ bản trong nền sản xuất hàng hoá thì lao động
vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình
hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì
lao động có trí tuệ có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng đầu. Muốn quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì ngời lao động phải đợc tái sản xuất
sức lao động. Tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động đợc dùng để bù
đắp sức lao động mà ngời bỏ ra, xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lơng có
quan hệ mật thiết lẫn nhau. Bởi vậy tiền lơng đã động viên ngời lao động sản
xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm của ngời lao động đến sản phẩm cuối
cùng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tính cạnh
tranh trong thơng trờng.
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật chuyên lĩnh vực xây dựng công trình
và dân dụng. Tuy mới thành lập nhng Công ty đã sớm biết vận dụng cơ chế thị
trờng vào trong kinh doanh để đa lại hiệu quả kinh tế cao. Trong Công ty vấn đề
về lao động và sử dụng lao động vấn đề về tiền lơng luôn đợc các nhà lãnh đạo
quan tâm. Qua thời gian thực tập tại Công ty dựa vào kiến thức đã học và quá
trình xem xét kết quả về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
lao động tiền lơng tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật em xin viết chuyên
đề tốt nghiệp với đề tài là: Kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo lơng ở
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật. Với mục đích của chuyên đề là dựa vào
những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lơng trong cơ chế thị trờng để
phân tích trình bày những vấn đề cơ bản của công tác tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở Công ty đồng thời đánh giá và đa ra một số kiến nghị để hoàn
thiện công tác quản lý lao động tiền lơng đối với Công ty.
1

Thực chất tièn lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động của ngời làm
công.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, sức lao động
cũng nh các hàng hoá khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu và
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng khác.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của ngời lao động. Nó là nguồn đảm
bảo cuộc sống của bản thân ngời lao động và gia đình họ. Đối với chủ doanh
nghiệp khối lợng tiền lơng trả cho ngời lao động đợc coi là khoản chi phí kinh
doanh.
Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức còn đợc nhận các khoản trợ cấp xã
hội nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nh vậy, tiền lơng cùng với các khoản chi
phí theo lơng hợp thành khoản chi phí lao động sống trong giá thành sản phẩm.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lơng là công việc phức tạp trong
hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động,
không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề, kỹ thuật khác nhau. Việc hạch
3
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
toán chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để xác định giá
thành sản phẩm và giá xuất xởng. Mặt khác nó còn là căn cứ xác định các
khoản nghĩa vụ và phúc lợi xã hội.
II. Tiền lơng và phân loại tiền lơng.
1. Khái niệm tiền lơng
Tại mỗi thời kỳ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về tiền l-
ơng. Tuy nhiên, trong tất cả các thời kỳ tiền lơng đều là phần thù lao lao động
mà ngời lao động đợc huởng duy chỉ có cách xác định là khác nhau.
1.1. Quan niệm về tiền lơng trong thời kỳ bao cấp
Trớc Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp. Và trong suốt những năm này quan niệm tiền l-
ơng là một phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối một cách có tổ
chức, có kế hoạch cho ngời lao động căn cứ vào số luợng và chất lợng lao động.

1.4. Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Đảm
bảo vai trò kích thích của tiền lơng và thúc ý của tiền lơng khiến ngời lao động
phải có trách nhiệm cao với công việc.
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lợng và chất lợng lao động. Tình
hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động.
- Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền l-
ơng và các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tợng các khoản tiền lơng,
khoản trích BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hớng dẫn và kiểm
tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đẵn chế độ ghi chép ban đầu
về tiền lơng, BHXH, BHYT đúng chế độ, đúng phơng pháp hạch toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lơng, BHXH, BHYT thuộc phận vi trách
nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng,
quỹ BHXH, BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm
5
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật
lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lơng, quỹ lơng.
3. Các hình thức tiền lơng.
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động. Việc trả lơng theo số lợng
và chất lợng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích ngời lao
động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao động nhằm tạo ra
nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi công nhân
viên.

ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hình thức này có u điểm là thể hiện đợc trình độ và điều kiện làm việc
của ngời lao động. Nhợc điểm là cha gắn tiền lơng với sức lao động của từng
ngời nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất
lao động.
+ Tiền lơng giờ: đợc tính dựa trên cơ sở mức lơng ngày chia cho số giờ
tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hởng theo lơng sản phẩm). Ưu
điểm: tận dụng đợc thời gian lao động nhng nhợc điểm là không gắn tiền lơng
và kết quả dlj và theo dõi phức tạp.
Tiền lơng thời gian có hai loại: tiền lơng thời gian, giản đơn và tiền lơng
thời gian có thởng.
+ Tiền lơng thời gian giản đơn: là tiền lơng của công nhân đợc xác định
căn cứ vào mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+ Tiền lơng thời gian có thởng: có hình thức dựa trên sự kết hợp giữa tiền
lơng trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lơng, khoản tiền lơng này
đợc tính toán dựa trên các yếu tố nhự sự đảm bảo đủ ngày, giờ công của ngời
lao động, chất lợng hiệu quả lao động.
Tiền lơng thời gian
có thởng
=
Tiền lơng thời gian
giản đơn
+ Tiền thởng
Tiền lơng thời gian có u điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế, vì
tiền lơng tính trả cho ngời lao động cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động . Vì cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động. Do đó cha
7
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
phát huy đợc hết chức năng của tiền lơng cho sự phát triển sản xuất và cha phát
huy đợc khả năng sẵn có của ngời lao động.

dụng phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lơng cho lao động trực tiếp. Vì
nó có u điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động,
sản phẩm làm ra càng nhiều thì lơng càng cao. Do đó khuyến khích đợc ngời
lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này có nhợc điểm là dễ
8
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ
mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể của đơn vị.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lơng này đợc tính bằng tiền lơng thực lĩnh của bộ phận trực
tiếp nhân với tỷ lệ % lơng gián tiếp.
Tiền lơng đợc lĩnh
trong tháng
=
Tiền lơng đợc lĩnh của
bộ phận trực tiếp
x
Tỷ lệ lơng
gián tiếp
Hình thức này đợc áp dụng trả lơng gián tiếp cho các bộ phận sản xuất
nh công nhân điều chỉnh máy. Sửa chữa thiết bị, bảo dỡng máy móc, nhân công
vận chuyển vật t Trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích ngời lao
động gián tiếp gắn bó với ngời lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao
động, quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không đánh giá đợc chính
xác kết quả của ngời lao động gián tiếp.
+ Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng.
Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế
độ khen thởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thởng này đợc đặt ra
khuyến khích ngời lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế
độ tiền lơng thởng cho công nhân đạt và vợt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định.

bảo chính xác, công bằng hợp lý.
Tóm lại ta thấy rằng :Các hình thức trả lơng ở mỗi doanh nghiệp kế toán
khác nhau. Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả của ng-
ời lao động hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lơng, thang lơng, các
định mức kinh tế kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình
thức trả lơng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức
lao động tiền lơng là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý toàn diện của
doanh nghiệp vì nó có tác động trực tiếp đến nhân tố con ngời, nhân tố quyết
định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt lao động tiền lơng có nghĩa
doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi dỡng nhân tố con ngời, điều này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh
trong cơ chế thị trờng.
10
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
4. Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
* Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng. Trên phơng diện hoạch toán tiền
lơng thì tiền lơng của công nhân viên gồm 2 loại: tiền lơng chính và tiền lơng
phụ.
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lơng trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo nh lơng phụ cấp chức vụ.
- Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ theo chế độ đợc hởng lơng nh nghỉ phép, đi họp, đi học
Việc chia tiền lơng chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế
toán tiền lơng và phân tích các khoản mục chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất thờng
hạch toán trực tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lơng chính
của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lợng công việc

trích BHXH hiện nay là 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
và 1% tính vào thu nhập của ngời lao động.
5.3. KPCĐ.
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cơ
bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lơng phải trả công
nhân viên hợp thành chi phí cho công nhân viên.
* Tiền lơng nghỉ phép trích trớc.
Đối với công nhân viên nghỉ phép năm, theo chế độ chính quy công nhân
trong thời gian nghỉ phép đó vẫn đợc hởng lơng đầu đủ, nh trong thời gian đi
làm. Tuy nhiên nếu việc nghỉ phép diễn ra không đều đặn sẽ dẫn đễn những khó
khăn trong Công ty trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, tính toán chi phí tiền l-
ơng cũng nh giá thành sản phẩm. Do đó, để hạn chế biến động của chi phí tiền
lơng khi công nhân sản xuất nghỉ phép đối với công nhân sản xuất sản phẩm.
Căn cứ vào quỹ lơng cấp bậc và số ngày nghỉ quy định để dự tính số lợng sẽ
12
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
phải trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ phép. Trên cơ sở xác định mức
tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Số trích trớc theo kế
hoạch tiền lơng nghỉ
pháp của công nhân
sản xuất trong tháng
=
Số tiền lơng
chỉnh phải trả
trong tháng
x
Tỷ lệ trích trớc theo

thuật chất lợng xác nhận, và đợc chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính l-
ơng.
13
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
- Giấy nghỉ ốm hởng bảo hiểm xã hội, chứng nhận của cơ quan y tế là
căn cứ để kế toán xác định trợ cấp BHXH cho ngời lao động.
6.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền lơng.
Để hạch toán tiền lơng, BHXH và các khoản thu nhập khác của ngời lao
động thì ngời ta sử dụng:
* TK 334 phải trả CNV: tình hình thanh toán các khoản phải trả cho
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 334:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng CNV
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên cha lĩnh
Bên Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
Bên Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
D Nợ (nếu có): số thừa đã trả cho công nhân viên
D Có: Tiền lơng tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV
* TK 335 Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản
chi phí trích trớc về tiền lơng nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và các
khoản trích trớc khác.
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí phải trả
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí phải trả
D Có: Phản ánh các khoản còn phải trả CNV.
* TK 338 phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh các
khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào l-

Nợ TK 241 (tiền lơng XDCBDD)
Có TK 334 phải trả CNV.
+ Số tiền thởng phải ttả cho công nhân viên từ quỹ khen thởng phúc lợi.
Nợ TK 431
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHY, KPCĐ (19%)
15
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Nợ TK 622 CPNCTT
Nợ TK 627 CPSXC
Nợ TK 641 CPBH
Nợ TK 642 CPQLDN
Nợ TK 241 XDCBDD
Có TK338 phải trả, phải nộp.
(Chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Khoản trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của ngời lao động (6%)
Nợ TK 334 phải trả công nhân viên
Có TK 338 phải nộp, phải trả.
( chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Trờng hợp chế độ chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên
cấp trên. Việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp đợc
quyết toán sau khi chi phí thực tế.
Nợ TK 138 phải thu khác.
Có TK 334 phải trả công nhân viên
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
Nợ TK 334 phải trả công nhân viên.
Có TK 334 khấu trừ thuế TNCNV.
Có TK 141 khấu trừ TTƯ
Có TK 138 Bồi thờng thiệt hại mất tài sản.
+ Khi thanh toán tiền công thởng, BHXH cho công nhân viên.

+ Nhật ký sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc
phản ánh vào một quyển sổ đợc gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán
tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống.
Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh vào hai bên Nợ -
Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào nhật ký sổ cái.
+ Chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị,
thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép lại bị trùng lặp
nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ
sách sử dụng trong hình thức này gồm có: Sổ Cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
bảng cân đối tài khoản.
17
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn,
số lợng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán
bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao.
Mặt khác không phù hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức
này gồm có: Sổ nhật ký chứng từ, sổ Cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết.
+ Nhật ký chung: Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật
ký chung, sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi
bút toán phản ánh trong sổ nhật ký đợc chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài
khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ, có
thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ, cộng các nhật ký phụ, lấy số
liệu ghi vào nhật ký chung hoặc thẳng vào sổ cái.
18
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Sơ đồ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
TK 333, 141,138 TK 334 TK 622, 627, 641, 642
TK 335

Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật là một công ty không có sở hữu vốn
của nhà nớc, bản chất là một công ty t nhân. Tiền thân của công ty là một dự án
hợp tác giữa Chính phủ Nhật Bản với Chính phủ Việt Nam thông qua trờng đại
học Kiến trúc Hà Nội về kiến trúc, quy hoạch khu phố cổ Hà Nội. Sau khi dự án
kết thúc, cơ sở vật chất sử dụng trong dự án đợc thanh lý cho một số thành viên
tham gia dự án trên. Trên cơ sở này các thành viên đó đã đóng góp vốn và nhân
lực thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102004672 của Sở Kế
hoạch đầu t Hà Nội cấp ngày 11/3/2002.
Tên gọi của công ty là: Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật
Tên giao dịch: Vietnam - Japan Architectual company Limited
Tên viết tắt: VJA Co.,Ltd
Trụ sở chính: Nhà A8 phố Tràng Hào, phờng Trung Hoà, quận Cầu Giấy,
Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp t nhân, hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng mở tại ngân hàng công thơng Việt
Nam. Chịu trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi vốn góp của mình.
* Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có:
- T vấn thiết kế kiến trúc, quy hoạch
- T vấn đầu t
- T vấn đấu thầu
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Dịch vụ san lắp mặt bằng xây dựng.
20
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc thiết bị,
vật t ngành xây dựng, nguyên liệu, nhiên liệu, vậtliệu cho ngành nông nghiệp.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- T vấn đầu t và chuyển giao công nghệ.
- Dịch vụ t vấn nhà đất kinh doanh bằng bất động sản/

hiếu của khách hàng. Sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến độ,
đảm bảo chất lợng mỹ thuật, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chấp hành luật pháp Nhà nớc, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý
uốn, vật t, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, quản lý toàn diện đào tạo và
phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nâng cao chất lợng đời
sống cho ngời lao động.
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật đã hoàn thành tốt đợc số công trình
đảm bảo chất lợng tốt cả về mỹ thuật và kỹ thuật. Nhờ đó Công ty đã tạo đợc uy
tín trong thị trờng xây dựng. Để tham gia tiếp tục vào đấu thầu các công trình có
quy mô và khối lợng lớn hơn. Một số công trình mà Công ty đã hoàn thành nh
quy hoạch thị trấn Lao Bảo - Quảng Trị, công trình xây dựng Đờng Gom Th-
ờng Tín Cầu Giẽ. Đờng TL 286 + 295 và QL 38. Xây dựng công trình đờng
GTNT Nam Định. Xây dựng công trình đờng GTNT Tuyên Quan và một số công
trình khác. Công ty còn đang thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng và cải tạo QL2.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt
Nhật
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Bên cạnh hệ thống chỉ huy là Giám đốc, các Phó giám đốc thờng có các bộ
phận tham mu nh các phòng chức năng. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc
về Giám đốc của đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
22
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phó Giám đốc
SXkD
Phó Giám đốc
hành chính
Phòng tài vụ

- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định
của Nhà nớc, lập, phản ánh và phân phối lợi nhuận sau thuế.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền đối
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chịu trách nhiệm trớc các cổ đông của Công ty về tình hình hoạt động,
sản xuất kinh doanh của Công ty
Phó Giám đốc Công ty là bộ phận tham mu cho Giám đốc Công ty, trong
việc điều hành doanh nghiệp, theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công
ty. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ đợc giao.
24
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Hiện nay Công ty có 02 Phó giám đốc, đó là: Phó Giám đốc sản xuất kinh
doanh và Phó Giám đốc hành chính.
Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách các mặt
công tác nh:
- Chỉ đạo thi công xây dựng công trình.
- Giám sát việc thi công công trình.
- Công tác tổ chức quản lý thiết bị xe máy thi công
Phó Giám đốc là ngời đại diện cho Giám đốc và giúp Giám đốc trong việc
lập và quản lý các dự án, công trình xây dựng của Công ty. Đồng thời trực tiếp
phụ trách công tác về mặt tiền lơng của các đơn vị xây lắp (Đội sản xuất). Lập
các định mức thi công cho dự án mà Giám đốc giao.
Phó Giám đốc hành chính: Là ngời đợc Giám đốc uỷ quyền chịu trách
nhiệm trực tiếp phụ trách tình hình chung của Công ty nh: Công tác hành chính y
tế, công tác thi đua khen thởng hay kỷ luật, công tác tuyển dụng nhân sự
Tại Công ty hiện có 03 phòng chức năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ
riêng. Gồm: Phòng Kế toán, Tài vụ, phòng hành chính và phòng kế hoạch kỹ
thuật.
2.1. Phòng tài vụ:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status