Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý chi phí thi công xây dựng tại công ty Đức Hương : Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Quản lý xây dựng - Pdf 51

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai
công bố trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Thị Tuyết

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng
dẫn tận tình của GS.TS Vũ Thanh Te và những ý kiến về chuyên môn quý báu
của các thầy cô giáo trong khoa Công trình, khoa Kinh tế và Quản lý - Trường
Đại học Thủy lợi cũng như sự giúp đỡ của Công ty cổ phần xây dựng và du lịch
Đức Hương .
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã
chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và Cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Thị Tuyết

ii

2.2.4. Chi phí điều hành sản xuất tại công trường ................................................................ 33
2.2.5. Quản lý chi phí tài chính .............................................................................................. 33
2.2.6. Quản lý chi phí khác..................................................................................................... 34
2.3. Các phương pháp quản lý chi phí thi công xây dựng:................................................... 34
2.3.1. Quản lý chi phí trực tiếp: ............................................................................................. 34
2.4. Những chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý chi phí thi công XDCT .............................. 38
2.5 Phương pháp xây dựng định mức và đơn giá phục vụ cho công tác quản lý chi phí
trong quá trình thi công .......................................................................................................... 38
2.5.1. Căn cứ phương pháp ................................................................................................... 38
2.5.2. Nội dung........................................................................................................................ 38
2.5.3. Điều kiện thực hiện ...................................................................................................... 46
2.5.4. Dự kiến kết quả mang lại ............................................................................................. 46
2.6 . Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi phí xây dựng trong quá trình thi
công ........................................................................................................................................ 46
2.6.1 . Mặt bằng thi công:....................................................................................................... 46
2.6.2 . Trình độ nhân lực: ....................................................................................................... 47
2.6.3 . Yếu tố nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc: ................................................................ 47
2.6.4 . Các nhân tố khác: ........................................................................................................ 48
2.7. Một số kinh nghiệm quản lý chi phí trong quá trình thi công xây dựng công trình.... 49
2.7.1. Kiểm soát chi phí xây dựng ở giai đoạn quyết sách đầu tư ...................................... 49
2.7.2. Kiểm soát chi phí thông qua việc phân tích ảnh hưởng của thiết kế đến chi phí 50
2.7.3. Kiểm soát chi phí thông qua công tác thẩm tra dự toán thiết kế .............................. 50
2.7.4. Kiểm soát chi phí thông qua đấu thầu ........................................................................ 51
2.7.5. Xử lý biến động giá, chi phí xây dựng công trình..................................................... 51

iv


2.7.6. Kiểm soát chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử
dụng .........................................................................................................................................52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 91

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. TỔNG HỢP DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO ĐƠN GIÁ
XÂY DỰNG CHI TIẾT CỦA CÔNG TRÌNH KHÔNG ĐẦY ĐỦ VÀ GIÁ XÂY
DỰNG TỔNG HỢP KHÔNG ĐẦY ĐỦ ......................................................................29
Bảng 3.1.1. THỐNG KÊ CÁN BỘ KỸ THUẬT CÔNG TY .......................................59
BẢNG 3.1.2 . BẢNG THỐNG KÊ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT .................................59
BẢNG 3.1.3 . BẢNG THỐNG KÊ MÁY MÓC THI CÔNG.......................................60
Bảng 3.2.1 Danh mục một số dự án mà công ty đã và đang thi công ..........................62
BẢNG 3.2.2: BẢNG XÁC NHẬN SỐ LIỆU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY .............66
Bảng 3.3.1: Bảng tổng hợp chi phí giá thành của công ty theo quý..............................67
Bảng 3.3.2.2: Tổng hợp chi phí thi công đến thời điểm hiện tại của công trình ...........76
Bảng 3.3.2.3: Tổng hợp chi phí sản xuất trong quý 3/2016 so với dự toán ..................77

vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức và điều hành của công ty ............................................................... 56

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Quản lý dự án

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TP

Thành phố

TSCĐ

Tài sản cố định

ix



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý chi phí sản xuất luôn là công việc trọng tâm của doanh nghiệp thi công xây
dựng, đặc biệt trong giai đoạn xây dựng công trình. Đây là giai đoạn quan trọng quyết
định đến chi phí xây dựng thực tế của công trình. Công tác quản lý chi phí sản xuất ở
giai đoạn này được luôn phải được yêu cầu thực hiện chặt chẽ liên hoàn với mục đích
kiểm soát chi phí không vượt quá mức chi phí đã được xác định. Hơn thế nữa, nó giúp
doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, định hướng nguồn giúp giảm giá thành
sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần xây dựng và du lịch Đức Hương là một doanh nghiệp trẻ. Trong
những năm qua, có nhiều thay đổi từ khi thành lập và phát triển. Công ty đã có nhiều
nỗ lực trong nhiều mặt nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển sản xuất và đã

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu tham
khảo có giá trị gợi mở trong việc tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác quản lý chi
phí thi công xây dựng công trình .
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các công trình công ty đã và đang thi công .
- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý chi phí thi công các công trình của công ty đã và đang
thi công.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập, tổng kết và kế thừa các nghiên cứu đã có.
+ Điều tra, khảo sát, thống kê số liệu thực tiến quản lý chi phí của công ty.

2


5. Kết quả đạt được.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất trong hoạt
động xây dựng và một số vấn đề thực tiễn về quản lý chi phí sản xuất trong giai đoạn
xây dựng công trình.
- Đánh giá được thực trạng trong quản lý chi phí sản xuất trong giai đoạn xây dựng
công trình của Công ty Cổ phần xây dựng và du lịch Đức Hương .
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý chi phí sản xuất trong giai
đoạn xây dựng công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng và du lịch Đức Hương .
6. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương nội dung chính như sau:
- Chương 1: Tổng quan về chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất trong hoạt động
thi công xây dựng.
- Chương 2: Cơ sở khoa học và các phương pháp đánh giá quản lý chi phí trong giai
đoạn thi công xây dựng công trình.

- Bước 5: Thương thảo, ký hợp đồng với chủ đầu tư.

4


- Bước 6: Sau khi ký hợp đồng, giám đốc công ty giao công trình cho các đội xí
nghiệp hoặc các đội xây dựng trong công ty để thi công. Nhà thầu có thể được phép
thuê thầu phụ để thi công một phần các hạng mục công trình.
- Bước 7: Lập phương án biện pháp thi công.
- Bước 8: Nhập vật tư, thiết bị, nhân lực.
- Bước 9: Thực hiện xây lắp.
- Bước 10: Nghiệm thu.
1.1.2 Tổng quan về quản lý thi công xây dựng công trình
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý thi công xây dựng công trình
- Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý tiến độ thi công, quản lý
khối lượng thi công, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý chi phí thi công
xây dựng công trình và quản lý về an toàn trong thi công xây dựng công trình.
- Quản lý thi công xây dựng công trình là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức,
lên kế hoạch đối với các giai đoạn của vòng đời dự án xây dựng công trình. Mục đích
của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện
tốt mục tiêu dự án như: mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng.
Vì thế làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- Chu trình quản lý dự án xây dựng công trình xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là (1)
lập kế hoạch, (2) Tổ chức phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian,
chi phí thực hiện và (3) giám sát các công việc dự án xây dựng công trình nhằm đạt
được các mục tiêu đã định.
Chi tiết hơn của quản lý dự án xây dựng công trình gồm những nội dung sau:
- Quản lý phạm vi dự án xây dựng công trình: tiến hành khống chế quá trình quản lý
đối với nội dung công việc của dự án xây dựng công trình nhằm thực hiện mục tiêu dự
án xây dựng công trình,…

án xây dựng công trình. Nó bao gồm việc nhận dạng, phân loại rủi ro, cân nhắc, tính toán
rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.

6


- Quản lý việc mua bán của dự án xây dựng công trình: là biện pháp quản lý mang tính
hệ thống nhằm sử dụng hàng hóa, vật liệu, máy móc trang thiết bị thu mua được từ bên
ngoài tổ chức thực hiện dự án xây dựng công trình. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu
mua, lựa chọn việc thu mua và trưng thu các nguồn vật liệu.
- Quản lý việc giao nhận dự án xây dựng công trình: một số dự án xây dựng công
trình sau khi thực hiện hoàn thành dự án xây dựng công trình, hợp đồng cũng kết thúc
cùng với sự chuyển giao kết quả. Dự án xây dựng công trình mới bước vào giai đoạn
đầu vận hành sản xuất nên khách hàng có thể thiếu nhân lực quản lý kinh doanh hoặc
chưa nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án xây dựng công trình, vì thế cần có
sự hỗ trợ của đơn vị thi công dự án xây dựng công trình, giúp đơn vị tiếp nhận dự án
xây dựng công trình giải quyết vấn đề này, từ đó xuất hiện khâu quản lý việc giao –
nhận dự án xây dựng công trình. Quản lý việc giao – nhận dự án xây dựng công trình
cần có sự tham gia của đơn vị thi công dự án xây dựng công trình và đơn vị tiếp nhận
dự án xây dựng công trình, tức là cần có sự phối hợp chắt chẽ giữa hai bên giao nhận,
như vậy mới tránh được tình trạng dự án xây dựng công trình tốt nhưng hiệu quả kém,
đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp.
1.1.2.2 Vai trò quản lý thi công xây dựng công trình.
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án xây dựng công trình;
- Tạo điều kiện cho việc liên hệ, gắn bó giữa nhóm QLDA với khách hàng, chủ đầu
tư (CĐT) và các nhà cung cấp đầu vào;
- Tăng cường sự hợp tác và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án xây
dựng công trình;
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp
thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho sự

thực hiện phương án kinh tế nhất theo từng trường hợp
+ Ba yếu tố cơ bản: Thời gian, chi phí và kết quả là những mục tiêu cơ bản của
quản lý dự án và giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Sự kết hợp 3 yêu tố
này tạo thành mục tiêu tổng thể của quản lý dự án.
8


1.2. Chi phí quản lý thi công xây dựng công trình
1.2.1 Chi phí thi công xây dựng công trình
1.2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất:
Thuật ngữ “chi phí” có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau theo những tình huống khác
nhau. Chi phí khác nhau được dùng cho những mục đích sử dụng, những tình huống ra
quyết định khác nhau. Chi phí như là một nguồn lực hy sinh hoặc mất đi để đạt được
một mục đích cụ thể”.
Chi phí sản xuất là tổng các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định. Thông thường chi phí sản xuất được hoạch toán theo một chu kỳ sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm, cần
chi dùng các chi phí lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Ba yếu tố này
đưa vào quá trình sản xuất hình thành nên chi phí sản xuất. Như vậy, các chi phí này
chi ra để hình thành nên giá trị sản phẩm là một tất yếu khách quan.
1.2.1.2 Nội dung chi phí thi công xây dựng công trình
a) Chi phí trực tiếp thi công xây dựng công trình
Chi phí trực tiếp thi công xây dựng công trình là toàn bộ chi phí trực tiếp để thi công
hoàn thành công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác của công
trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công, nhà tạm để ở và điều hành
thi công.
Chi phí thi công trực tiếp bao gồm: chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy thi
công), chi phí trực tiếp khác, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại
công trường.

hàng hay một tổ chức tín dụng. Chi phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản
vay, mà còn bao gồm các khoản phí khác như phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh
toán chậm, phí hàng năm như phí thẻ tín dụng hàng năm, và phí tín dụng bảo hiểm
hàng năm trong trường hợp người cho vay yêu cầu có bảo hiểm trước khi quyết định
cho vay.Chi phí tài chính được kê khai trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là tổng chi phí tài chính, trong đó chi phí lãi vay là khoản chi phí tài chính quan
trọng nhất.
10


Trong ngành xây dựng, do thời gian thi công xây dựng kéo dài nên chi Chi phí tài
chính bỏ ra khá lớn. Đó là những thiệt hại do ứ đọng vốn trong thời gian xây dựng gây
ra. Khi công trình đang được thi công xây dựng thì phần vốn bỏ ra chưa thể sinh lời do
công trình chưa được khai thác đưa vào sử dụng.
f) Chi phí khác
Các chi phí khác là những thành phần chi phí phát sinh không phải là những chi phí
chưa tính vào các thành phần chi phí nêu trên.
1.2.1.3 Phương pháp xác định từng thành phần chi phí thi công theo hạch toán doanh
nghiệp
a) Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí
nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
* Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định bằng
một trong các phương pháp sau đây:
+ Theo khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp.
+ Theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết.
+ Kết hợp các phương pháp trên.
- Xác định chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công theo khối lượng và đơn giá xây
dựng tổng hợp.
- Xác định khối lượng:

tiết.
- Xác định đơn giá xây dựng chi tiết:
Đơn giá xây dựng chi tiết được lập theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 của Thông tư này,
bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công được xác định trên
cơ sở định mức hao phí cần thiết và giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương
ứng. Đơn giá xây dựng chi tiết có thể chỉ bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công hoặc tổng hợp đầy đủ cả chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu
nhập chịu thuế tính trước.
+Giá vật liệu: là giá vật liệu đến hiện trường xây dựng, được xác định phù hợp với
công trình và gắn với vị trí nơi xây dựng công trình. Giá vật liệu phải hợp lý v
phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình, xác định trên cơ sở báo
giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp, giá được áp dụng cho công
trình khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng hoặc giá do địa phương công bố và phải
đảm bảo tính cạnh tranh. Trong trường hợp vật liệu chưa có trên thị trường hoặc các
12


nhà thầu tự sản xuất vật liệu xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư thì giá vật liệu
được lấy theo mức giá hợp lý với điều kiện đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về chủng
loại, chất lượng, số lượng, tiến độ cung ứng,... và đảm bảo tính cạnh tranh. Khi lập đơn
giá xây dựng công trình phải thực hiện kiểm tra về sự phù hợp giữa giá và chủng loại
vật liệu sử dụng vào công trình theo thiết kế.
+

Giá nhân công: được tính đúng, tính đủ tiền lương, các khoản lương phụ và phụ

cấp lương (kể cả các khoản hỗ trợ lương) trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền công bố để đảm bảo tiền lương của người lao động có
tính đến mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực theo từng
loại thợ và điều kiện lao động cụ thể của công trình, khả năng nguồn vốn và khả năng

và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
-

Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo một trong hai cách dưới đây:

+

Đối với những thiết bị đã xác định được giá có thể tính theo số lượng, chủng loại

từng loại thiết bị hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn
bộ dây chuyền thiết bị tương ứng.
+

Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá của nhà

cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm
tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã thực hiện.
+

Đối với các thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí này

được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia
công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp
đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm
của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương
tự của công trình đã thực hiện.
- Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng lập dự toán tuỳ theo
yêu cầu cụ thể của từng công trình.
- Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối với dự
toán chi phí xây dựng.

chi phí tư vấn được lập dự toán theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu sử dụng
tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự toán.
Một số chi phí khác nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính
đưa vào dự toán công trình để dự trù kinh phí.
1.2.2 Quản lý chi phí thi công xây dựng công trình
1.2.2.1 Khái niệm quản lý chi phí dự án xây dựng công trình
Quản lý chi phí dự án xây dựng công trình bao gồm những quy trình yêu cầu đảm bảo
cho dự án xây dựng công trình được hoàn tất trong sự cho phép của ngân sách. Những
quy trình này bao gồm:
15



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status