kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng - Pdf 52

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước “Kinh tế thị
trường” được xem là một trong những chính sách mở cửa đã đưa nền kinh tế
Việt Nam sang một giai đoạn mới, giai đoạn cạnh tranh và phát triển. Một số
Doanh nghiệp đã kịp thời thích ứng, trụ vững và phát triển mạnh mẽ. Nhưng
bên cạnh đó một số Doanh nghiệp làm ăn thua lổ dẫn đến phá sản.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của
Doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh là chất lượng và giá cả
sản phẩm mà con số của nó là giá thành. Doanh lợi của Doanh nghiệp cao hay
thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành.
Giá thành sản phẩm với chức năng vốn đã trở thành chỉ tiêu kinh tế rất
có ý nghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm kinh
doanh. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các
biện pháp kinh tế quan lý và kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã và đang thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì tầm quan trọng của Chi phí và giá thành hoạt động sản phẩm
kinh doanh ngày nay từ nhận thức với mong muốn tìm hiểu kiến thức đã học
với thực tiễn nhằm nâng cao trình độ. Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp
Xây dựng và dịch vụ trực thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà
trường Đà Nẵng. Dưới sự chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn, em chọn đề tài kế
toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây
dựng và dịch vụ làm báo cáo thực tập.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần1: Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch
vụ
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ.
Phần3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ.
Trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tiển em đã nhận được sự giúp
đỡ quan tâm nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, các anh chị phòng kế toán

của tất cả nước, để tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường năng
động và đầy tính cạnh tranh này, Công ty đã mạnh dạn đề xuất với UBND
TPĐN cho phép được đổi tên và thay đổi ngành nghề kinh doanh cho Doanh
nghiệp mình vào ngày 26/3/1998 UBND TPĐN ra quyết số 1487/QĐ-UB về
việc đổi tên Công ty thành"Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà
trường Đà Nẵng" và bổ sung ngành nghề cho Công ty như sau:
+ Xây dựng dân dụng
+ Trang bị nội thất công trình dân dụng
- Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng là
một Doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Uỷ Ban Nhân Dân -
Thành phố Đà Nẵng do Sở Giáo dục Đào tạo Thành phố Đà
Nẵng trực tiếp quản lý, có cơ sở chính đóng tại 524 Cách Mạng
Tháng Tám, TP Đà Nẵng.
- Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thành lập theo quyết định
số 01/QĐ-TC ngày 2/3/1998 của Giám đốc Công ty Xây dựng
và Trang bị nội thất Nhà trường trong bối cảnh tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn.
- Các thành viên trực thuộc Công ty lúc bấy giờ hiện có:
+ Xí nghiệp chế biến gỗ
+ Xí nghiệp Trang bị nội thất nhà trường
+ Trung tâm Giáo dục thường xuyên Đà Nẵng
+ 10 đội xây lắp trực thuộc Công ty
- Với cơ cấu tổ chức tương đối nhỏ, rời rạc không tập trung lại hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường thời
mở cửa với sự phát triển mạnh mẻ của nền kinh tế tỉnh nhà thì việc đòi hỏi
phải có một Xí nghiệp tiềm lực mạnh, có chuyên môn cao trong mọi hoạt
động đủ thế và lực để đảm đương những công trình, có qui mô lớn, độ thi
công phức tạp mà chỉ với qui mô của 1 tổ, đội thi công thì không thể đảm
nhận được. Mặt khác đối với Công ty lúc bấy giờ việc công tác xây lắp được
đưa lên hàng đầu trong phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của

- Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là một Doanh nghiệp Nhà Nước trực
thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường Đà Nẵng hoạt động
theo mô hình" Tự cân đối từ trang trải" thực hiện chế độ " Hạch toán kinh tế
báo sổ " của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ là điều hành, lãnh đạo hoạt động
sản xuất kinh doanh trong địa bàn cả nước, điều hành hoạt động công tác dịch
vụ mua bán phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo.
- Xây dựng dân dụng, trường học và sản xuất, mua bán: Gạch hoa,
phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo.
b.Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế
hoạch đầu tư trong năm dựa trên môi trường và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị
trong đó phải phản ảnh đầy đủ các nội dung:
+ Doanh số mua vào và bán ra
+ Chỉ tiêu lợi nhuận
+ Chỉ tiêu thanh toán theo ngân sách
- Trực tiếp tham gia đấu thầu hoặc tiếp nhận các hạng mục công trình xây
dựng
- Tổ chức hoạt động kinh doanh cửa hàng, cung ứng nguyên vật liệu.
- Hoạt động tài chính đảm bảo tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ
các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ thanh toán, đối với các đơn vị cá
nhân có liên quan.
- Phát huy mọi nguồn lực, tiến tới xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên Xí
nghiệp không ngừng lớn mạnh, sản xuất kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên và người lao
động.
1.1.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Xí nghiệp
Xây dựng và dịch vụ:
A.Thuận lợi:
- Được sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành, Bộ giáo dục và Đào tạo của Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Long An, Quảng Bình và đặc biệt là các Sở

hoạt động chủ đạo có tính quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của Xí
nghiệp.
- Ngay từ khi mới thành lập, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nhân
lực, về thiết bị máy móc và nhất là đối với lĩnh vực tìm kiếm việc làm nhưng
Xí nghiệp đã cố gắng biết vươn lên, đoàn kết, nhất trí một lòng cùng nhau thi
đua lao động để có được kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý:

- Giám Đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, đại diện cho Xí nghiệp trong
việc tiếp nhận các nguồn lực của Nhà Nước do Giám Đốc Công ty giao để
quản lý, điều hành các hoạt động và chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về bảo
Gi m á đốc
P-KT-TC
Xưởng gạch hoa
Quầy hàng
21 đội, tổ xây
dựng
P.HC-KT
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
toàn và phát triển vốn và là người chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thuộc đơn
vị
+ Phòng hành chính kế toán
- Tham mưu cho Giám Đốc Xây dựng hệ thống tổ chức, hành chính
tổng hợp toàn Xí nghiệp thành một nguồn máy quản lý thống nhất trong hoạt
động, tổ chức việc tuyển dụng và đề xuất tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp cán bộ
công nhân viên hợp lý, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao
động nhằm bảo tồn quyền lợi gắn liền với nghĩa vụ của người lao động.
- Tham mưu cho Giám Đốc Xí nghiệp nề nếp kế hoạch tài chính kế
toán thống kê của Xí nghiệp sao cho gọn nhẹ, khoa học và lành mạnh. Phản

luật và Giám Đốc việc tổ chức và thực thi công tác kế toán, lên kế hoạch,
kiểm tra thực hiện các công việc liên quan công tác kinh tế của Xí nghiệp.
- Kế toán nguyên vật liệu xây dựng, chi phí công trình: Thực hiện
kiểm tra, đối chiếu, lên bảng kê thanh toán vật tư cho các khách hàng, các nhà
cung cấp nguyên vật liệu cho Xí nghiệp điều chuyển cung cấp vật tư sử dụng
tại công trình.
- Thực hiện lên bảng kê chi phí vật tư, nhân công các công trình, kết
hợp với các bộ phận khác liên quan kiểm tra tình hình sử dụng vật tư, vật liêu
tại công trình.
- Kế toán tổng hợp, theo dõi công nợ: Có nhiệm vụ tổ chức, phản
ảnh một cách chính xác tình hình công nợ của Xí nghiệp, các khoản nợ phải
thu, phải trả, khó đòi, các khoản điều chuyển vốn giữa Công ty với các đơn vị
trực thuộc qua đó báo cáo lãnh đạo có kế hoạch thực hiện một cách có hiệu
quả.
Trưởng ph ng HC-ò
KT
- Kế to n á
nguyên vật
liệu xây dựng
- Kế to n chi á
ph công tr nhí ì

- Kế to n á
tổng hợp
- Kế hoạch
theo d i õ
công nợ
- Kế to n tiá ền mặt
- Kế to n nguyên á
vật liệu sản xuất

- Tài khoản mở riêng của Công ty: Tài khoản cấp 2: Những tài khoản
liên quan đến giá thành:
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ
gốc)
Sổ (thẻ)
hạch to n chiá
tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ c i á
Bảng cân đối tài khoản
B o c o ká á ế to n á
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng
k chý ứng
từ ghi sổ
(2)
(4)
(6)
(7)
(10
(1)
(5)
(7)
(9)
(8)

- 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- 6425: Thuế, phí và lệ phí
- 6426: Chi phí dự phòng
- 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6428: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
(Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà Trường Đà Nẵng)
2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và
Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng):
2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
a. Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà các chi phí khác
doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong thời kỳ.
b. Khái niệm về giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật hoá và các chi phí khác tính
cho khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ hay nói cách
khác giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho lượng sản phẩm lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
(một kỳ nhất định) còn giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí kết tinh trong
một khối lượng sản phẩm, một công việc, lao vụ nhất định. Chi phí sản xuất
biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt
thống nhất của một quá trình, chúng giống nhau về chất là hao phí lao động

cần phân biệt các loại giá thành. Nhưng tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ
phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán.
*Phân loại theo phạm vi tính toán:
- Giá thành sản xuất (thuộc công xưởng, phân xưởng) bao gồm: Tất cả
chi phí bỏ ra để sản xuất chế tạo sản phẩm bao gồm: các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính trên sản phẩm
hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) giá thành tiêu thụ bao gồm tất cả
chi phí liên quan đến sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: chi phí tiêu thụ, chi phí quản
lý Doanh nghiệp.
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị
nội thất nhà trường Đà Nẵng):
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm. Chi phí cho phép phản ánh đầy đủ kịp thời chi phí sản xuất thực tế
phát sinh trong kỳ.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính
toán chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi
phí phát sinh trong kỳ.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính
toán chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi
phí phát sinh trong kỳ.
2.2 Kế toán chi phí sản xuất gạch hoa tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ
theo phương pháp kê khai thường xuyên:
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Nội dung:

* Tài khoản kế toán sử dụng: - Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 621
- Chi ph thí ực tế của
nguyên vật liệu xây dựng
để trực tiếp chế tạo sản
phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ
hoàn thành trong kỳ.
- Trị gi nguyên vá ật liệu sử
dụng không hết nhập lại kho
- Gi trá ị phế liệu thu hồi.
- Phân bổ chi ph nguyên ví ật
liệu trực tiếp cho c c á đối
tượng chịu chi ph c liên í ó
quan kết chuyển vào TK liên
quan 154.
TK 621
TK 152
TK 152
Xuất kho NVL sử dụng
cho sản xuất sản phẩm

Mua nguyên vật liệu không nhập
kho sử dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm

NVL sử dụng không hết


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status