Luận văn tốt nghiệp - Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại công ty CP Hóa Chất Khoáng Sản và Xây Dựng Hà Nội - Pdf 52

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
LỜI MỞ ĐẦU
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển của đất nước ta. Nền
kinh tế Việt Nam từ đây đã chính thức hòa nhập vào dòng chảy chung của
kinh tế toàn cầu, điều này mở ra những cơ hội lớn cho sự chuyển mình của
kinh tế Việt Nam nhưng cùng với đó cũng là những thách thức rất lớn đối với
các DN Việt Nam.
Nhận thức được những cơ hội cũng như những thách thức trong thời kỳ mới,
trong những năm qua công ty Cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội đã
không ngừng phấn đấu, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tạo dựng
thương hiệu cũng như vị thế của mình trong nền Kinh tế quốc dân.
Là một DN mà các hoạt động thương mại chiếm ưu thế hơn sản xuất,
ban giám đốc đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của khâu bán hàng
nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đối với kết quả kinh doanh của DN,
chính vì vậy DN đã gặt hái được những thành công trong tiến trình phát triển
của mình. Từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN em đã quyết
định chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần hóa
chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội”
Sau một thời gian thực tập tại đơn vị, dưới sự giúp đỡ của các cô chú
trong phòng kế toán của công ty và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn thực tập TS. Nguyễn Hữu Ánh, em đã hoàn thành chuyên đề của mình,
nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của
Công ty cổ phần hóa chất và xây dựng Hà nội.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần hóa chất
khoáng sản và xây dựng Hà nội.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
tại Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội.
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
1

chính về mảng tiêu thụ những sản phẩm chủ yếu mà Tiến Nông sản xuất ra.
Phân bón Tiến Nông được sản xuất trên dây truyền hiện đại, hệ thống sản
xuất tự động hóa. Nhờ áp dụng các tiến bộ mới, các ứng dụng trong cải tiến
hệ thống sản xuất, do đó Phân bón Tiến Nông luôn thể hiện tính ưu việt trong
các dòng sản phẩm của mình. Qua nhiều năm nghiên cứu và sản xuất, phân
bón Tiến Nông hiện nay bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau, những sản
phẩm đó cùng với một số sản phẩm Công ty nhập về đã tạo nên Doanh thu
chủ yếu cho Công ty trong những năm qua. Các sản phẩm phân bón mà Tiến
Nông cung cấp hầu hết là các sản phẩm đã ít nhiều chiếm được lòng tin của
người tiêu dùng, bên cạnh đó Công ty luôn tiếp nhận và giới thiệu những mặt
hàng mới được nghiên cứu, thử nghiệm, thường là các loại phân chuyên dùng
cho từng loại cây trồng cho hiệu quả nhanh chóng. Chính nhờ vào danh mục
sản phẩm đa dạng, chất lượng cao cộng thêm những sản phẩm mới lạ, mang
tính đặc thù mà DN đã trở thành người bạn hàng tin tưởng của nhiều DN, đại
lý cũng như các nông, lâm trường…
• Các sản phẩm phân bón được nhiều người biết đến mà Công ty cổ phần
hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội đã phân phối bao gồm:
+ Phân bón KNS Con Rồng Đỏ Tiến Nông
+ Phân lân nung chảy
+ N-P-K chuyên dùng cho cây lạc
+ Phân bón chuyên dùng cho cây thông ba lá
+ Phân hữu cơ tổng hợp
+ Phân bón chuyên dùng cho cây chè
+ Phân bón chuyên dùng cho cây mía
+ Phân bón chuyên dùng cho các loại rau quả, hoa màu
+ Phân bón chuyên dùng cho cây lúa
+ Phân bón qua lá đa tác dụng
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh

+ DAP xanh ngọc
+DAP Đình vũ
+ Phân bón lá cao cấp Sông Gianh
+ Dung dịch dinh dưỡng Sông Gianh
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 12-5-10-85
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 16-16-8
+ Phân bón lá Sông Gianh
+ Phân hữu cơ sinh học cao cấp chuyên dùng cho hoa và cây cảnh
+ Phân phức hợp hữu cơ khoáng Sông Gianh chuyên dùng cho cây chè
+ Phân phức hợp hữu cơ khoáng Sông Gianh chuyên dùng cho cây ăn
quả
+ Lân hữu cơ sinh học Sông Gianh cao cấp
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 10-5-5
+ Phân hữu cơ khoáng Sông Gianh
+ Phân bón phức hợp đa lượng NPK Sông Gianh 10-10-8
• Các sản phẩm xử lý môi trường nước: Các sản phẩm này rất được ưa
chuộng đối với các vùng đất bị chua và các vùng có đồng ruộng bị rong
rêu nhiều, bao gồm:
+ Vôi Nông nghiệp Tiến nông
+ Canxi Cacbonat ( CaCo
3
)
+ Super Canxi – max
+ Dolomite
+ Zeolite Tiến nông
• Các loại thuốc bảo vệ thực vật: các loại thuốc này đa dạng về chủng
loại, nhà sản xuất, giúp bà con nông dân ứng phó với hầu hết các loại
sâu bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau, bao gồm một số mẫu điển
hình sau:
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
+ Bên cạnh đó DN còn có các sản phẩm về thuốc diệt cỏ và thuốc trừ
ốc với ưu điểm diệt nhanh, diệt tận gốc và không ảnh hưởng đến môi
trường cũng như không ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng.
• Một số loại thức ăn,thuốc bảo vệ dùng trong ngành nuôi trồng thủy hải
sản như:
+ NOR – 300 kháng sinh hệ mới: Phòng trị các chứng bệnh như: bệnh
phân trắng thối mang, đen mang, phát sáng và hoại tử phụ bộ ở tôm,
ngăn chặn tình trạng tôm chết sau một tháng tuổi.
+ GLU – BKC thuốc sát trùng ao và diệt khuẩn: Diệt khuẩn vi trùng,
nấm tảo và các động vật nguyên sinh gây bệnh trên tôm như: bệnh đầu
vàng, đốm trắng, bệnh phát sáng, đóng rong, đỏ mang hoại tử phụ hộ.
+ Vi-aqua solution Liquid: Yucca dạng nước: Làm giảm khí NH
3
, bảo
vệ ao nuôi.
+ Vi-caphos: Bổ sung khoáng chất giúp tôm cá phát triển.
+ Vi-hepatic: Giúp tôm cá tăng trưởng
+ Vi-protamin: Bổ sung Vitamin giúp tôm cá khỏe mạnh, tăng trưởng
+ Vi-trim: Có khả năng kháng được các loại vi khuẩn , vibrio-harvegi
vibrio-paraheamolyticus, vibrio alginolyticus gây bệnh trên tôm sú.
• Các loại khoáng sản dùng làm nguyên liệu sản xuất mỹ phẩm, y tế, cao
su, xây dựng, giấy, gốm sứ, gạch men, que hàn thức ăn gia súc, thức ăn
thủy sản, phân bón bao gồm:
+ Quặng – bột TALC
+ Quặng – bột SEPENTIN
+ Quặng – bột ĐÔLÔMITE
+ Quặng – bột APATIT
+ Quặng – bột PHOTPHORIT
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Xây dựng kênh phân phối độc quyền tại một địa bàn nhất định theo
từng dòng sản phẩm để phát huy thế mạnh của nhà phân phối.
- Tiêu thụ thông qua hệ thống trung gian là các đại lý bán buôn, bán lẻ.
- Phục vụ các công ty, nông lâm trường có sử dụng trực tiếp sản
phẩm phân bón
- Phục vụ trực tiếp các công trình xây dựng, công trình khoan.
- Phục vụ trực tiếp các vùng chuyên canh, các HTX nông nghiệp, các
tổ chức đoàn thể và các trang trại.
Nhờ các kênh phân phối trên mà Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản
và xây dựng Hà nội đã đưa sản phẩm của mình phục vụ thị trường tiêu thụ
rộng lớn thuộc các ngành nông – lâm – ngư nghiệp và xây dựng.
Sản phẩm của Công ty có mặt tại tất cả các huyện trong tỉnh Thanh
Hóa, Ninh Bình, Hà Nam, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Gia Lai, Kon Tum…
Nhờ có hệ thống danh mục sản phẩm đa dạng phong phú, chất lượng
cao và ổn định cùng với hệ thống các kênh phân phối phù hợp nên thị trường
tiêu thụ của DN ngày càng được mở rộng, từ các huyện của tỉnh Thanh Hóa
đã đi vào các tỉnh miền trong và các tỉnh phía bắc, đặc biệt các sản phẩm hóa
chất khoáng sản xây dựng đã dần dần khẳng định được thị trường. Chủ đầu tư
của các công trình xây dựng lớn đã tín nhiệm Công ty làm nhà cung cấp
chính, đây chính là đấu hiệu đáng mừng trên con đường chiếm lĩnh thị trường
xây dựng của Công ty. Tuy nhiên, DN vẫn cần phải không ngừng nỗ lực để
mở rộng thị trường hơn nữa.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty cổ phần hóa chất khoáng
sản và xây dựng Hà nội.
Tại Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội, với mỗi
loại mặt hàng thì phương thức bán hàng được chọn lựa phù hợp với đặc điểm
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Bán buôn không qua kho ( bán buôn vận chuyển thẳng ) theo phương
thức này DN mua hàng của bên mua cấp bán thẳng cho người mua theo hợp
đồng, như ở trường hợp này nghiệp vụ mua hàng và bán xảy ra đồng thời
( hàng không qua kho của DN ), DN vừa thanh toán với người bán vừa thanh
toán với người mua, hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận đủ
hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của DN, còn việc thanh toán tiền
hàng với bên mua tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
* Đối với phương thức bán hàng qua đại lý kí gửi
Công ty cổ phần hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà nội có một hệ
thống các đại lý phân phối các sản phẩm phân bón rộng rãi trên các miền của
Tổ quốc. Hình thức bán hàng qua đại lý rất phù hợp trong việc chuyển sản
phẩm của mình đến tận tay người nông dân. Lượng phân bón mà mỗi hộ nông
dân sử dụng qua từng mùa vụ không nhiều nhưng với một vùng chuyên sản
xuất nông nghiệp thì số lượng phân bón tiêu thụ lại đáng kể và rất ổn định,
bên cạnh đó phương tiện cũng như địa bàn nông thôn thường không thuận
tiện cho việc đi lại, chính vì vậy đại lý phân phối càng gần khu vực nông thôn
thì thương hiệu phân bón của DN lại càng mau chóng chiếm lĩnh được khách
hàng. Số lượng đại lý gia tăng ảnh hưởng lớn đến việc tăng doanh thu cho
DN, do những đặc trưng về thị trường phân tán nên DN áp dụng phương thức
bán hàng này là phù hợp nhất.
1.1.3.2. Đối với các hóa chất khoáng sản phục vụ ngành khoan và
ngành xây dựng.
Mặc dù số lượng danh mục hàng bán không đa dạng và chiếm ưu thế
như các sản phẩm về phân bón nhưng các mặt hàng này lại đem lại tỉ suất lợi
nhuận khá cao. Bởi vậy, lựa chọn phương thức bán hàng nào cho phù hợp
cũng là điều rất quan trọng. Các công trình xây dựng có đặc trưng là mỗi công
trình thường tiêu thụ với số lượng lớn, thời gian thi công lâu, có địa điểm ổn
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Phòng kinh doanh của Công ty với đa số là các nhân viên trẻ, năng
động nhiệt tình, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, nhạy bén với thị
trường, có nhiệm vụ đi khai thác thị trường tiêu thụ hàng hóa và tình hình
kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh cũng như nắm bắt thị trường hiện tại và
tương lai. Với thị trường phân bón nông lâm nghiệp và các sản phẩm bảo vệ
môi trường nước, đòi hỏi nhân viên nghiên cứu thị trường phải đi về nhiều
vùng nông thôn, tìm hiểu về phương thức canh tác cũng như các nông sản đặc
trưng của từng vùng để có thể phổ biến đến bà con nông dân loại phân bón
thích hợp nhất phát huy tác dụng của từng loại giống cây trồng, từ đó bà con
mới thấy được tính ưu việt của sản phẩm mà DN cung cấp. Trong vài năm
qua, bộ phận tiếp thị của DN đã thành công trong việc đưa loại phân N.P.K
6.3.9 Tiến nông chuyên dùng cho cây dứa đến với nông dân tỉnh Ninh Bình,
đưa phân bón chuyên dùng cho cây mía đến với nhiều huyện của tỉnh Quảng
Nam.
Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ theo dõi sự biến động
về số lượng hàng hóa được tiêu thụ của DN mình cũng như một vài đối thủ
cạnh tranh, từ đó cùng với bộ phận kế toán xây dựng hệ thống giá bán cho
phù hợp với thị trường, lập kế hoạch tiêu thụ, đề nghị ngừng sản xuất những
sản phẩm mà thị trường không đòi hỏi, tiếp cận thị trường, làm tốt công tác
dự báo.
Để hàng hóa được lưu thông và đảm bảo vận chuyển đến tay người tiêu
dùng, bộ phận kinh doanh liên kết chặt chẽ với bộ phận kho, nhân viên vận
chuyển, kế toán thanh toán, ngoài ra còn liên kết với các đại lý, cửa hàng giới
thiệu sản phẩm… bộ phận cung ứng, bộ phận kho cung cấp những sản phẩm
mà phòng kinh doanh đã đưa ra các dự báo về kế hoạch tiêu thụ, cũng như các
sản phẩm phục vụ các hợp đồng đã được tìm kiếm và kí kết, đầu ra chỉ được
trôi chảy khi bộ phận kho luôn luôn đáp ứng đủ mẫu mã, chủng loại, số
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
13

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÓA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty cổ phần hóa chất
khoáng sản và xây dựng Hà Nội
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ kế toán và thủ tục kế toán được Công ty quy định rõ ràng và
cụ thể, với mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì những chứng từ và thủ
tục kế toán tương ứng cũng có những đặc trưng riêng.
2.1.1.1. Các chứng từ sử dụng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01GTKT – 3LL )
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02GTTT – 3LL )
- Bảng kê thanh toán hàng đại lý – ký gửi ( mẫu 01 – BH )
- Phiếu thu ( mẫu 01 – TT )
- Giấy báo có
- Biên lai thu tiền ( mẫu 06 – TT )
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Hợp đồng kinh tế.
- Đơn đặt hàng…
Các chứng từ bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01GTKT – 3LL )
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02GTTT – 3LL )
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý ( mẫu 04HDL – 3LL)
- Bảng kê thanh toán hàng đại lý – ký gửi ( mẫu 01 – BH )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 05 – VT )
- Phiếu thu ( mẫu 01 – TT )
- Phiếu chi ( mẫu 02 – TT )

• Biên lai thu tiền ( mẫu 06 – TT )
Biên lai thu tiền ( mẫu 06 – TT ) là giấy biên nhận của DN đã thu tiền
hoặc thu sec của người nộp làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ,
đồng thời để người nộp thanh toán với DN. Biên lai thu tiền được lập thành 2
liên ( Đặt giấy than viết một lần ), sau khi thu tiền, người thu tiền và người
nộp tiền cùng ký và ghi rõ họ tên để xác nhận số tiền đã thu, đã nộp. Ký xong
người thu tiền lưu một liên, còn liên hai giao cho người nộp tiền giữ. Cuối
ngày, người được đơn vị giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào bản biên lại
lưu để lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày ( Nếu thu séc phải lập Bảng kê
thu séc riêng ) và nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu làm thủ tục nhập
quyx hoặc làm thủ tục nộp ngân hàng. Tiền mặt thu được ngày nào, người thu
tiền phải nộp quỹ ngày đó.
• Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT ) nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng sản
phẩm, hàng hóa xuất cho bán hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên ( đặt
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
giấy than viết một lần ). Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để
ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán vào sổ kế toán, liên
thứ 3 giao cho người mua hàng hóa.
Dưới đây là một số chứng từ tiêu biểu của Công ty
Mẫu biểu số 2.1 – Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3 : Lưu nội bộ
Ngày 05 tháng 03 năm 2010
Mẫu số 01 GTGT – 3 LL
Ký hiệu : AA/2010B
Số : 0176
Đơn vị bán: Công ty CP hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội

DỰNG HÀ NỘI
PHIẾU THU
Ngày 26 tháng 03 năm 2010
Quyển số: 346
Nợ TK111 : 19.228.000
Có TK 5111-03: 17.480.000
Có TK3331 : 1.748.000
Họ và tên người nộp: Nguyễn Thị Hương
Địa chỉ: Đống Đa – Hà nội
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 19.228.000
Bằng chữ : Mười chín triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc Hóa đơn GTGT
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ): Mười chín triệu, hai trăm hai mươi tám
nghìn đồng chẵn.
Ngày 26 tháng 03 năm 2010
Thủ quỹ Người lập Người nộp KTT Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Mẫu biểu số 2.4 – Giấy báo có
NGÂN HÀNG HABUBANK Số : 45139
Ngày : 08/03/2010
GIẤY BÁO CÓ
Số tài khoản: 8551A – 20018
Khách hàng : Công ty CP hóa chất khoáng sản và xây dựng Hà Nội
Mã số thuế khách hàng: 0101674252
Địa chỉ: Số17/505 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
Chúng tôi xin thông báo đã ghi có vào tài khoản của Quý khách số tiền

không có các bước thủ tục thu tiền mặt
Trường hợp bán buôn không qua kho
Đối với phương thức bán hàng đại lý:
Các chứng từ liên quan
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01GTKT – 3LL )
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý ( mẫu 04HDL – 3LL)
- Giấy báo có
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
- Bảng kê thanh toán hàng đại lý – ký gửi ( mẫu 01 – BH )
- Hợp đồng kinh tế với đại lý
- Hóa đơn vận chuyển.
- Hóa đơn hoa hồng đại lý.
Quy trình luân chuyển chứng từ như sau:
Bước 1: Phòng kinh doanh tìm kiếm hợp đồng và ký hợp đồng với bên đại

Bước 2: Khi xuất giao hàng đại lý mỗi đợt, mỗi kỳ phải lập phiếu xuất kho
hàng giao bán Đại lý ( mẫu 04HDL – 3LL)
Bước 3: Khi nhận được báo cáo bán hàng của đại lý thì tiến hành 2 công
việc
- Xuất hóa đơn bán hàng cho đại lý
- Ký hợp đồng bán hàng
Bước 4: Nhận được hóa đơn của cơ sở đại lý các chứng từ: chứng từ chi
hộ( hóa đơn vận chuyển), hóa đơn hoa hồng đại lý.
Bước 5: Thanh toán hàng bán qua đại lý theo chứng từ: Hóa đơn đã xuất
cho hàng giao đại lý, hóa đơn hoa hồng đại lý đã nhận, các chứng từ chi hộ đã
nhận, bảng thanh toán tiền bán hàng của đại lý mà đại lý gửi
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu

Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng
Có TK 111, 112, 131: Giảm số tiền phải thu
- Phát sinh hàng bán bị trả lại: Trường hợp hàng đã bán ( đã phản ánh
DT, giá vốn), khi bên mua từ chối chấp nhận thanh toán, kế toán phải
điều chỉnh giảm DT đã phản ánh. Căn cứ vào: hợp đồng kinh tế, phiếu
chi, giấy báo nợ kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng
SV: Phạm Thị Thanh Hà Lớp: Kế toán 48D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Ánh
Có TK 111, 112: Nếu đã thu tiền
Có TK 131: Nếu chưa thu tiền.
• Khi khách hàng thanh toán ngay tiền hàng bằng tiền mặt, hoặc giấy
báo có nhận được từ ngân hàng, căn cứ vào Phiếu thu hoặc giấy báo
có của NH kế toán cập nhật chứng từ vào phần mềm theo bút toán:
Nợ TK 1121, 1111
Có TK 131
Ngày 08/03/2010 khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng về việc
Công ty cổ phần phân bón hóa sinh thanh toán tiền hàng cho DN cho Hóa
đơn 0176 ( mẫu biểu số 2.1 – Hóa đơn GTGT), căn cứ vào Giấy báo có Số
45139( mẫu biểu số 2.4- Giấy báo có) của Ngân hàng Habubank kế toán cập
nhật chứng từ vào phần mềm theo bút toán:
Nợ TK 1121 : 250.800.000
Có TK 131 – Công ty CP phân bón hóa sinh: 250.800.000
Với mỗi nghiệp vụ bán hàng, thanh toán tiền hàng kế toán đều cập nhật
vào phần mềm kế toán, phần mềm kế toán sẽ tự cho số liệu ra các sổ chi tiết
bán hàng.
Mẫu biểu số 2.5 – Sổ chi tiết bán hàng: DAP xanh ngọc
CÔNG TY CP HÓA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI

16.00
0
7.600 121.600.000
26/03 189 26/03
Bán cho Công ty
TNHH Kim Nam
131 2.300 7.600 17.480.000
Cộng số phát sinh
x
18.30
0
x 139.080.000
DT thuần:
139.080.000
Giá vốn :
102.480.000
Lãi gộp :
36.600.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Mẫu biểu số 2.6 – Sổ chi tiết bán hàng – Đạm ure
CÔNG TY CP HÓA CHẤT KHOÁNG SẢN VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng: Đạm
Tháng 03 năm 2010
Đvt: Đồng
NT
ghi
sổ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status